Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

Có thể đau gan là biểu hiện ung thư gan

Bệnh ung thư gan nếu may mắn phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, người bệnh có cơ hội sống 5 năm là 27%. Ghép gan có thể mang tới cơ hội chữa bệnh tốt nhất, lên tới 74% cho giai đoạn đầu. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi quan trọng nhất là cần có gan hiến tặng.
Vậy các  biểu hiện ung thư gan cảnh báo là như thế nào: 
Bụng sưng và đau 
Gan nằm ở phía trên bên phải của cơ thể, dưới xương sườn. Sưng và đau bụng có thể do gan bị sưng và tích tụ chất dịch trong ổ bụng. Các tế bào ung thư gan có thể gây kích ứng và viêm gan, làm cho cơ quan này bị sưng lên. Chất lỏng tích tụ trong bụng là do khối u gia tăng áp lực lên các mạch máu chảy qua gan.
Các triệu chứng liên quan đến mật
Trong một vài trường hợp khối u gan lan tới ống dẫn mật, ngăn chặn dịch mật tiết ra khỏi gan. Tình trạng này có thể khiến da và tròng mắt của người bệnh trở thành màu vàng, còn được gọi là bệnh vàng da. Đồng thời ống dẫn mật tắc có thể dẫn tới nước tiểu có màu đậm và phân nhạt hơn.
Các triệu chứng do thay đổi nội tiết
Ung thư gan có thể gây ra những thay đổi về nồng độ hóa chất và các tế bào trong máu, kết quả là ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể. Những thay đổi này có thể được phát hiện qua xét nghiệm máu trước khi khối u xuất hiện. Các bệnh nhân ung thư gan có nồng độ đường trong máu thấp, nồng độ canxi, cholesterol cao và một số lượng lớn các tế bào máu đỏ. Những thay đổi trong máu dẫn tới tình trạng táo bón, buồn nôn, mệt mỏi hoặc tiêu chảy nặng ở người bệnh.
Triệu chứng của ung thư gan thường bị nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh xơ gan, viêm gan B hoặc C. Nhóm đối tượng này cũng có nguy cơ cao mắc ung thư gan và rất khó chẩn đoán. Do đó nếu nằm trong nhóm có nguy cơ cao kèm theo sưng gan, đau hoặc sốt, cần tới ngay bệnh viện để được kiểm tra và điều trị kịp thời.
benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-dai-truc-trang.aspx

Ung thư gan có những biểu hiện như thế nào

Ung thư gan có những biểu hiện như thế nào? Ở Việt Nam tỉ lệ tử vong vì ung thư gan là rất cao. Hiện nay bệnh này ở giai đoạn đầu, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường không rõ ràng, do đó việc phát hiện sớm ung thư gan gặp nhiều khó khăn. Các khối u gan nhỏ rất khó để tìm thấy qua khám lâm sàng bởi vì phần lớn gan được bao phủ bởi các xương sường bên phải. Vì thế khi khối u có thể được cảm nhận thấy thì chúng đã phát triển với kích thước khá lớn.
Các xét nghiệm tầm soát, chẩn đoán ung thư gan không áp dụng cho những người bình thường mà chỉ dành cho các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh. Cụ thể nhiều bệnh nhân ung thư gan có xơ gan mạn tính. Do đó các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan nếu tình trạng xơ gan của người bệnh trở nên trầm trọng hơn mà không rõ lý do.

Nghệ sĩ hán văn tính với sức khỏe sau khi đến hưng việt

NSƯT Hán Văn Tình được chuyển đến Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt.

Hôm nay (29/1), sau khi điều trị một thời gian tại Bệnh viện 198 nghệ sĩ Hán Văn Tình đã được chuyển tới Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt để tiếp tục điều trị, vào sáng 29/1, TS. BS Hoàng Đình Chân – Giám đốc chuyên môn Bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt cho biết: “Với bện nhân Hán Văn Tình, sau khi quan sát và xem phim chụp cắt lớp bệnh nhân chụp cách đây khoảng 1-2 tuần, theo tôi là bệnh ung thư màng phổi. Bệnh ung thư màng phổi này di căn chậm, phát triển chậm.

Biểu hiện buồn nôn có thể là ung thư âm đạo giai đoạn cuối

Những dấu hiệu và biểu hiện ung thư âm đạo được cảnh báo:
Giảm cân không rõ lý do
Mất cảm giác ngon miệng
Cảm thấy nhanh chóng no bụng mặc dù chỉ ăn một lượng nhỏ
Buồn nôn hoặc ói mửa
Gan to, có cảm giác như một khối ở phía dưới xương sườn bên phải
Lá lách mở rộng như một khối phía dưới xương sườn bên trái
Đau ở vùng bụng hoặc gần xương bả vai bên phải
Sưng hoặc tràn dịch trong ổ bụng
Ngứa

Biểu hiện ung thư âm đạo có thể phát hiện nhờ chẩn đoán

Vì vậy trước khi chẩn đoán khối u nguyên phát cần phải xem xét và loại trừ khả năng mắc bệnh ung thư âm đạo do di căn, vậy rốt cuộc chẩn đoán ung thư âm đạo gồm những phương pháp nào? Việc phát hiện các dấu hiệu kịp thời như thế nào
Các biểu hiện ung thư âm đạo gồm:
Chảy máu âm đạo bất thường sau khi quan hệ tình dục hoặc ở những phụ nữ đã mãn kinh là triệu chứng đầu tiên và thường gặp của ung thư âm đạo. Tuy nhiên, chảy máu khi mãn kinh và sau khi quan hệ tình dục cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh phụ khoa khác.

dấu hiệu ung thư đại trực tràng có thể phát hiện sớm nhất

Bệnh có tỷ lệ tử vong tương đối cao. Vậy làm cách nào để ta có thể phát hiện sớm căn bệnh nguy hiểm này? Bài viết dưới đây nhằm cung cấp các triệu chứng bệnh giúp bạn có thể phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất.
Phân có lẫn máu: là triệu chứng ung thư đại tràng phổ biến nhất . Ở giai đoạn đầu của bệnh lượng máu rất ít và thường phủ lẫn trên bề mặt của phân, màu sắc tím sẫm và thường lẫn với dịch nhầy, có khi là dịch mủ. Đến khi bệnh phát triển nặng hơn thì lượng máu khi đại tiện cũng nhiều hơn.
Chảy máu trực tràng:

Thứ Hai, 26 tháng 1, 2015

Ung thư đại trực tràng ở giai đoạn cuối như thế nào

Ung thư đại trực tràng ở giai đoạn cuối như thế nào? Các phương pháp điều trị? Biểu hiện, triệu chứng.
Ung thư đại tràng tiến triển qua các giai đoạn từ 0 đến IV, trong đó giai đoạn IV là giai đoạn cuối của bệnh hay còn được gọi là ung thư đại tràng di căn.
Triệu chứng
Bởi vì ung thư đại tràng thường phát triển chậm nên một số trường hợp có thể không có triệu chứng ung thư đại trực tràng cho tới giai đoạn IV. Các triệu chứng thường gặp bao gồm có những thay đổi trong thói quen tiêu hóa như bị tiêu chảy hoặc táo bón đột ngột, chướng bụng và đầy hơi.
Ở giai đoạn này người bệnh có thể bị đau và chảy máu sau khi đại tiện. Phân có lẫn máu nhìn thấy được hoặc trong một số trường hợp phát hiện phân lẫn máu dưới kính hiển vi.
Bên cạnh đó bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn IV cũng có thể bị giảm cân đột ngột, mệt mỏi, khó chịu và đau ở bụng.

Cách chẩn đoán ung thư đại trực tràng

Hiện nay, chẩn đoán ung thư đại trực tràng: 
- Xét nghiệm kiểm tra
- Xét nghiệm máu trong phân
 Soi đại trực tràng sigma
- Nội soi đại trực tràng
- Nội soi hình ảnhNếu có các triệu chứng của ung thư đại trực tràng hoặc một kết quả kiểm tra cho thấy ung thư đại trực tràng, bác sĩ phải tìm hiểu xem liệu nó bắt nguồn từ ung thư hay từ các bệnh khác. Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh lý cá nhân, gia đình và thực hiện khám thể chất.

Triệu chứng có thể là ung thư gan giai đoạn đầu

Hiện nay, mức độ phổ biến ung thư gan?
Trên toàn thế giới, ung thư gan nguyên phát phổ biến hơn gấp hai lần ở nam giới so với nữ giới, và là loại ung thư phổ biến thứ 5 và thứ 7 tương ứng ở nam giới và ở nữ giới. Các nước châu Á chiếm gần 80% trong số khoảng 600.000 trường hợp ung thư gan nguyên phát được chẩn đoán trên toàn cầu mỗi năm.
Việt Nam nằm trong số những nước có tỷ lệ mắc ung thư gan cao nhất thế giới và tỷ lệ tử vong do ung thư gan cao hơn các nước trong khu vực.
Các triệu chứng gây ung thư gan:
Các bệnh nhân bị HCC thường không có triệu chứng khác với những triệu chứng liên quan đến bệnh gan mãn tính của họ. Các triệu chứng có thể nặng dần lên so với bệnh gan mãn tính đang bị như đầy bụng có dịch (cổ trướng), bệnh não (trạng thái tinh thần bị thay đổi), vàng da, hoặc chảy máu dạ dày-đường ruột có thể tăng cao. Đó là những biểu hiện nghi ngờ về sự phát triển của HCC. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân có thể có các cơn đau bụng trên từ nhẹ đến trung bình, giảm cân, ăn mau no, ngủ mê man, chán ăn hoặc có một khối sờ thấy được ở vùng bụng trên.
Yếu tố nguy cơ gây ung thư gan?
Có ba yếu tố nguy cơ chính dẫn đến sự phát triển của HCC (ung thư gan nguyên phát thường gặp nhất) là nhiễm viêm gan B mãn tính, nhiễm viêm gan C mãn tính và uống rượu quá mức. Nguy cơ của một người nhiễm viêm gan B mãn tính phát triển thành HCC cao hơn 100 lần so với người không nhiễm bệnh.
Các yếu tố nguy cơ ít phổ biến khác bao gồm aflatoxin (một chất độc được tìm thấy trong đậu phộng, lúa mì, đậu nành và ngũ cốc bị mốc), các yếu tố di truyền (ví dụ chứng nhiễm sắc tố sắt, thiếu men kháng tripsi alpha-1) và bất kỳ nguyên nhân gây xơ gan nào (gây sẹo trên gan) như viêm gan tự miễn dịch hoặc xơ gan mật sơ cấp. Ý thức ngăn ngừa các loại bệnh và yếu tố nguy cơ kể trên góp phần giảm thiểu ung thư gan nguyên phát.
Phương pháp điều trị cho bệnh nhân bị HCC sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh (kích thước khối u, liệu đã lan khỏi vị trí ban đầu hay chưa) và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị ung thư gan chính được sử dụng là phẫu thuật, cắt bỏ khối u, hóa trị, điều trị trúng đích và xạ trị, ngoài ra có phương pháp nhiệt RFA và tiêm Ethanol

Thứ Tư, 21 tháng 1, 2015

Triệu chứng gì cảnh báo ung thư đại trực tràng

Triệu chứng gì cảnh báo ung thư đại trực tràng? Buồn nôn và mửa thì là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như ung thư đại tràng. Thông thường thì buồn nôn và ói mửa có thể xảy ra vì nhiều lý do như say xe, ốm nghén, đau bụng kinh, rối loạn hô hấp hoặc gặp vấn đề về tiêu hóa. 
Với những người chỉ bị buồn nôn, ói mửa và không xuất hiện thêm các triệu chứng khác, nhìn chung không phải là dấu hiệu của bệnh ung thư. Vì có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng buồn nôn và ói mửa. Nhưng nếu một người bị buồn nôn, ói mửa kèm theo đau và táo bón thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đại tràng.
Triệu chứng buồn nôn và ói mửa của ung thư đại tràng xảy ra khi khối u gây tắc nghẽn đường ruột. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng tắc nghẽn, các chất rắn, chất dịch hoặc khí sẽ bị chặn lại ở đại tràng. Từ đó dẫn tới co thắt dạ dày, táo bón, buồn nôn và ói mửa ở người bệnh.
Nếu một người bị buồn nôn, ói mửa kèm theo đau và táo bón thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đại tràng.
Do đó những người thường xuyên cảm thấy buồn nôn và ói mửa cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa để kiểm tra và xác định nguy nhân gây ra tình trạng này.
Bên cạnh đó những cơn buồn nôn, ói mửa nghiêm trọng có thể khiến người bệnh nhanh chóng rơi vào tình trạng mất cân bằng nước và điện giải. Cần tới ngay bệnh viện để kiểm tra và điều trị kịp thời nếu như có những chẩn đoán ung thư đại trực tràng:
Đã bị nôn mửa trong hơn 24 giờ.
Tình trạng nôn mửa xảy ra thường xuyên.
Có máu hoặc mật (chất lỏng màu xanh) lẫn chất nôn.
Đau bụng dữ dội, đau đầu hoặc mỏi cứng cổ.
Có dấu hiệu mất nước như cảm thấy khát, giảm độ đàn hồi da, khô miệng, mắt trũng, khóc không có nước mắt, đi tiểu thường xuyên và nước tiểu vàng đậm.
Xem thêm:
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-dai-truc-trang/dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang.aspx

Thứ Hai, 19 tháng 1, 2015

Chẩn đoán ung thư bàng quang nhờ soi

Ung thư bàng quang thường được tìm thấy bởi vì các dấu hiệu hoặc triệu chứng một người đang gặp phải, hoặc nó có thể được tìm thấy bởi vì phòng thí nghiệm kiểm tra một người là nhận được vì lý do khác. Nếu ung thư bàng quang bị nghi ngờ, các kỳ thi và bài kiểm tra sẽ được cần thiết để xác định chẩn đoán. Nếu ung thư được tìm thấy, kiểm tra tiếp theo sẽ được thực hiện để giúp xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ bạn có thể bị ung thư bàng quang, bác sĩ của bạn sẽ muốn có một lịch sử y tế toàn diện để kiểm tra các yếu tố nguy cơ và để tìm hiểu thêm về các triệu chứng của bạn.
Một kỳ thi vật lý cung cấp các thông tin khác về các dấu hiệu có thể có của bệnh ung thư bàng quang và các vấn đề sức khỏe khác. Các bác sĩ có thể kiểm tra trực tràng và âm đạo (ở phụ nữ) để cảm thấy một khối u bàng quang, xác định kích thước của nó, và để xem và làm thế nào đến nay nó đã lan rộng.
Nếu kết quả của kỳ thi là bất thường, bác sĩ của bạn có lẽ sẽ làm các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như phân tích nước tiểu (xem "có thể bàng quang ung thư được phát hiện sớm?") Và có thể giới thiệu bạn đến một bác sĩ tiết niệu (một bác sĩ chuyên về bệnh của hệ tiết niệu và hệ thống sinh sản nam giới) thêm xét nghiệm và điều trị.
Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng cách soi bàng quang
Nếu ung thư bàng quang bị nghi ngờ, bác sĩ sẽ đề nghị một nội soi bàng quang. Đối với kỳ thi này, một bác sĩ tiết niệu đặt một cystoscope - một ống mảnh mai với một ánh sáng và một thấu kính hoặc một máy quay video nhỏ trên cùng - thông qua việc mở của niệu đạo và tiến vào bàng quang. Nước muối vô trùng sau đó được tiêm qua phạm vi mở rộng bàng quang và cho phép các bác sĩ nhìn vào lớp lót bên trong của bàng quang.
Soi bàng quang có thể được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ hoặc trong một phòng điều hành. Thông thường, nội soi bàng quang đầu tiên sẽ được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ sử dụng một thiết bị cáp quang nhỏ, linh hoạt. Một số loại thuốc gây tê cục bộ có thể được dùng để gây tê niệu đạo và bàng quang cho thủ tục. Nếu soi bàng quang được thực hiện bằng cách sử dụng gây mê toàn thân (bạn đang ngủ) hoặc gây tê tủy sống (tê phần dưới của cơ thể bạn), các thủ tục được thực hiện trong phòng mổ.
Nếu một khu vực bất thường hoặc tăng trưởng được thấy, nó sẽ được sinh thiết. Một cụ mỏng sẽ được luồn qua cystoscope để lấy một mẩu mô nhỏ, sau đó được gửi đến một phòng thí nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi. Muối rửa nước của các bên trong bàng quang cũng có thể được thu thập để tìm tế bào ung thư. (Đọc thêm để biết thêm về sinh thiết.)
Huỳnh quang soi bàng quang có thể được thực hiện cùng với nội soi bàng quang thông thường. Đối với kỳ thi này, các loại thuốc được gọi là porphyrins được đưa vào bàng quang trong nội soi bàng quang. Họ được đưa lên bởi các tế bào ung thư. Khi các bác sĩ sau đó đã chiếu ánh sáng màu xanh qua cystoscope, bất kỳ tế bào có chứa các porphyrins sẽ phát sáng (huỳnh quang). Điều này có thể giúp các bác sĩ nhìn thấy khu vực với các tế bào ung thư có thể đã bị bỏ qua bởi các ánh sáng trắng thường được sử dụng.
Xem thêm các phương pháp dieu tri ung thu bang quang với những phương pháp hiện đại, máy móc tốt, bác sĩ giỏi, áp dụng các phương pháp tiên tiến nhất trong y học

Kết quả chính xác chẩn đoán ung thư thực quản

Nếu một người phụ nữ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của ung thư âm đạo, cô nên đi khám bác sĩ. Nếu xét nghiệm Pap phát hiện các tế bào bất thường, hoặc nếu kết quả kiểm tra xương chậu là không bình thường, kiểm tra nhiều hơn sẽ là cần thiết. Điều này có thể có nghĩa là giới thiệu đến một bác sĩ phụ khoa:Âm đạo ra máu bất thường
Bệnh nhân bị xuất huyết thường xảy ra sau khi giao hợp hoặc sau khi mãn kinh. Đây là triệu chứng chính của ung thư âm đạo. Do đó, phụ nữ khi chảy máu âm đạo bất thường , nên đến bệnh viện để khám phụ khoa, tầm soát khả năng ung thư âm đạo.
Âm đạo tiết dịch bất thường
Tiết dịch âm đạo bất thường chủ yếu liên quan đến hoại tử khối u và nhiễm trùng. Dịch tiết ra có thể là chất lỏng, đôi khi cũng đặc sệt hoặc trong dịch kèm máu . Lúc này nên tiến hành xét nghiệm Pap để tiến hành tầm soát bệnh tình sớm hơn.
Triệu chứng chèn ép
Vào giai đoạn cuối khối u sẽ chèn ép lên các cơ quan xung quanh, sẽ xuất hiện triệu chứng tương ứng đè nén . Chẳng hạn như khi chèn ép lên bàng quang, niệu đạo, có thể có xảy ra tình trạng tiểu gắt , đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu còn khi chèn ép lên trực tràng, có thể gây ra đại tiện khó khăn hoặc xuất hiện triệu chứng đi cầu ra máu nếu đã ở giai đoạn cuối.
Các triệu chứng khác
Khi ung thư âm hộ bị di căn lên các bộ phận khác sẽ có những biểu hiện tương ứng, chẵng hạn như di căn đến phổi có thể sẽ bị ho ra máu, di căn hạch có thể sờ thấy bề ngoài hạch sưng to…
Hiện nay, với kỹ thuật tầm soát ung thư hiện đại, bệnh nhân nên đi khám để được chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Chẩn đoán bệnh ung thư âm đạo:

kiểm tra nội soi
Những xét nghiệm này không được sử dụng thường xuyên để đánh giá phụ nữ bị ung thư âm đạo.
Proctosigmoidoscopy
Proctosigmoidoscopy là một thủ tục mà nhìn vào trực tràng và một phần của ruột kết. Nó được thực hiện để kiểm tra sự lây lan của bệnh ung thư âm đạo để trực tràng hoặc đại tràng. Trong thủ tục này một mảnh, linh hoạt, rỗng, sáng ống được đặt vào trực tràng. Bất kỳ khu vực trông đáng ngờ sẽ được sinh thiết. Xét nghiệm này có thể hơi khó chịu, nhưng nó không phải là đau đớn. Proctosigmoidoscopy có thể được khuyến cáo cho bệnh nhân có ung thư âm đạo là lớn và / hoặc nằm trong một phần của âm đạo bên cạnh trực tràng và đại tràng.
Xem thêm cách dieu tri ung thu am dao mới nhất hiện nay? Kết quả như thế nào? việc điều trị có ảnh hưởng gì không?

Ung thư thực quản được chẩn đoán theo cách

Ung thư thực quản là loại bệnh lý ác tính có tiên lượng bệnh xấu và đứng hàng thứ tư sau các ung thư tiêu hóa
Giai đoạn sớm có thể không có triệu chứng gì. Khi bệnh đã phát triển, có thể có những dấu hiệu như sau:
- Lúc đầu sẽ có cảm giác khó nuốt với thức ăn đặc, sau khó nuốt với thức ăn lỏng, cuối cùng uống nước cũng nghẹn.
- Có thể nôn, dịch nôn có thể lạc vào đường thở gây hiện tượng viêm đường hô hấp kéo dài, trội lên từng đợt, có thể có nôn ra máu.
- Ọ nóng, đau họng, đau sau xương ức, đau lưng hoặc đau 2 xương bả vai.
- Khan tiếng không khó sau hai tuần.
- Sút cân.
Trước tiên, để chẩn đoán ung thư thực quản, bác sỹ sẽ cần tìm hiểm bệnh và khàm lâm sàng kỳ càng với người bênh. Sau đó thực hiện một số chẩn đoán như sau:
siêu âm nội soi
Xét nghiệm này thường được thực hiện cùng một lúc như nội soi, mặc dù nó thực sự là một loại xét nghiệm hình ảnh. Kiểm tra siêu âm sử dụng sóng âm thanh để có hình ảnh của các bộ phận của cơ thể.
Đối với một siêu âm nội soi, một tàu thăm dò tiết ra sóng âm thanh là ở phần cuối của một ống nội soi, được truyền xuống cổ họng và thực quản. Điều này cho phép thăm dò để có được rất gần với các khối u ở thực quản hoặc gần đó.
Các thăm dò phát ra sóng âm thanh, và những tiếng vọng được đón bằng đầu dò. Một máy tính biến các mô hình của sóng âm thanh thành một hình ảnh màu đen và trắng cho thấy cách sâu sắc các khối u đã phát triển thành thực quản. Nó có thể phát hiện những thay đổi bất thường nhỏ rất tốt.
Thử nghiệm này là rất hữu ích trong việc xác định kích thước của một ung thư thực quản và làm thế nào đến nay nó đã phát triển thành các khu vực lân cận. Nó cũng có thể giúp hiển thị nếu các hạch bạch huyết lân cận có thể bị ảnh hưởng bởi căn bệnh ung thư. Nếu hạch to được nhìn thấy trong ngực trên siêu âm, các bác sĩ có thể vượt qua một mỏng, kim rỗng thông qua nội soi để lấy mẫu sinh thiết của họ. Điều này giúp các bác sĩ quyết định nếu khối u có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật.

Nguy cơ cao của bệnh ung thư thực quản

Nguy cơ cao của bệnh ung thư thực quản. Nó loại bệnh lý ác tính có tiên lượng bệnh xấu và đứng hàng thứ tư sau các ung thư tiêu hóa, Nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản được cho là có liên quan đến tuổi tác và giới tính. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi và hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi. Khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ở độ tuổi 55-85. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới với tỷ lệ bệnh ở nam cao gấp 3 – 6 lần nữ theo thống kê ở Việt nam. Các yếu tố nguy cơ cụ thể như sau:
Người trên 40 tuổi là nam giới hoặc uống rượu thường xuyên có nguy cơ cao bị ung thư thực quản, nguy cơ này đặc biệt cao ở những người sử dung cả rượu và thuốc lá.
Thói quen ăn nóng, uống nóng hoặc thức ăn có chứa nitrosamin như mắm, dưa muối. Chế độ ăn ít trái cây và rau quả làm tăng nguy ciw mắc ung thư thực quản
Có các bệnh lý khác tại thực quản như: Viêm dạ dày- thực quản trào ngược axit dạ dày kéo dài, loét hẹp đoạn dưới thực quản, nhiễm HPV…
Trong gia đình có người thân bị ung thư thực quản hoặc người béo phì thì nguy cơ tăng cao hơn.
Mắc một số ung thư khác vùng đầu mặt cổ như khoang miệng, họng miệng và hạ họng – thanh quản.
Ung thư thực quản là bệnh khó chữa, phẫu thuật là phương pháp quan trọng nhất nhưng lại khá phức tạp, để lại nhiều biến chứng, còn các phương pháp khác như hóa trị, xạ trị chỉ có vai trò hỗ trợ. Vì vậy việc khám định kỳ sớm sẽ có cơ hội phát hiện bệnh sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tỉ lệ tử vong của căn bệnh này.
Bệnh này khi ở giai đoạn sớm không có triệu chứng gì cả, nên việc khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện bệnh sớm, và các dấu hiệu sớm.

Chủ Nhật, 18 tháng 1, 2015

Các xét nghiệm ung thư đại trực tràng

Các xét nghiệm ung thư đại trực tràng: Phát hiện mô lót mặt trong của ruột dạng polyp lớn dần thì nhô ra trong lòng ruột, khi phân đi qua cọ vào khối bướu và gây chảy máu, tới một thời điểm nhất định thì bít lòng ruột gây tắc ruột. Để giúp tìm ra nguyên nhân gây các triệu chứng này bác sĩ phải xem xét tiền sử của bệnh nhân, bác sĩ tiến hành thăm khám và thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm chuẩn đoán ung thư đại trực tràng.
Xét nghiệm máu trong phân (FOBT)
Đôi khi các ung thư hay các u thịt (polip) gây chảy máu, FOBT có thể phát hiện một lượng nhỏ máu trong phân. Các xét nghiệm này là cần thiết để tìm chính xác nguồn gốc của bệnh. Vì các bệnh lành tính (như bệnh trĩ) cũng có thể thấy máu trong phân.

Cách phát hiện ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng được phát hiện bằng phương pháp nào? Việc phát hiện sớm bệnh ung thư đại trực tràng có ảnh hưởng tới việc điều trị bênh đó.
Nếu có các triệu chứng hoặc một kết quả kiểm tra cho thấy ung thư đại trực tràng, bác sĩ phải tìm hiểu xem liệu nó bắt nguồn từ ung thư hay từ các bệnh khác.
Việc Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh lý cá nhân, gia đình và thực hiện khám thể chất.
Nếu các bất thường (chẳng hạn như các bướu thịt – polip)được tìm thấy, thì bác sĩ có thể yêu cầu chẩn đoán ung thư đại trực tràng bằng sinh thiết. Thông thường, các mô bất thường có thể được loại bỏ trong quá trình nội soi đại trực tràng hoặc soi đại trực tràng sigma. Phần mẫu bệnh phẩm sẽ được nghiên cứu để kiểm tra các tế bào ung thư.
Ung Thư Đại Trực Tràng Được Đánh Giá Như Thế Nào? Nếu sinh thiết cho thấy có tế bào ung thư, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ bệnh để lập kế hoạch điều trị tốt nhất. Các giai đoạn được dựa vào việc xác định các khối u đã xâm lấn các mô lân cận và đã lan rộng hay chưa, và lan tới những bộ phận nào của cơ thể. Các bác sĩ mô tả ung thư đại trực tràng bởi các giai đoạn sau đây:

Thứ Bảy, 17 tháng 1, 2015

Triệu chứng ung thư đại trực tràng có thể phát hiện được

Triệu chứng ung thư đại trực tràng có thể phát hiện được sớm hơn? Bạn hãy để ý những bất thường trong cơ thể, và đi khám sức khỏe hàng năm.
Các triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng có thể được nhận biết bởi một số dấu hiệu dưới đây, tuy nhiên, nếu có những triệu chứng này cũng chưa thể kết luận là ung thư mà có thể là biểu hiện của các bệnh lý khác. Khi xuất hiện các dấu hiệu dưới đây, bạn nên đến các bác sỹ chuyên khoa ung bướu để được khẳng định chắc chắn về bệnh lý và phương pháp điều trị.
Thay đổi trong các hoạt động ruột (tiêu chảy hoặc táo bón)
Cảm thấy ruột không trống rỗng hoàn toàn
Thấy máu (hoặc màu đỏ tươi hoặc rất sẫm) trong phân
Thấy phân nhỏ hơn so với bình thường
Thường xuyên thấy đau hoặc co thắt ruột do đầy hơi, hoặc cảm giác đầy bụng hoặc chướng bụng
Giảm cân không rõ lý do
Cảm thấy rất mệt mỏi mọi lúc
Thấy buồn nôn hoặc nôn
Những dấu hiệu bạn mô tả chưa thể kết luận là ung thư nhưng cũng không ngoại trừ nguyên nhân này. Bạn cần đến bệnh viện khám và thực hiện một số chẩn đoán nhất định để khẳng định bệnh. Ngoài ra, điều quan trọng cần lưu ý là ung thư giai đoạn đầu thường không gây đau. Vì vậy, để phát hiện sớm bệnh, việc tầm soát ung thư định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm 1 lần với những người có nguy cơ cao là cần thiết.
Xem thêm dieu tri ung thu dai truc trang tại đây: 
benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao/dieu-tri-ung-thu-am-dao.aspx
 

Thứ Sáu, 16 tháng 1, 2015

Nguy cơ mắc ung thư bàng quang hơn người bình thường

Nguyên nhân gây ung thư bàng quang chưa được công bố nhưng, nguy cơ mắc ung thư bàng quang hơn người bình thường

Theo nghiêm cứu thì: 80% những người có nguy cơ mắc ung thư bàng quang có liên quan đến thói quen xấu và môi trường sống ô nhiễm hàng ngày, Theo các nhà khoa học, hút thuốc lá có thể là nguyên nhân chính gây ung thư bàng quang bởi nguy cơ mắc bệnh ở người hút thuốc lá cao gấp 2-3 lần so với người không hút.
Ngoài ra, môi trường làm việc, môi trường sống phải tiếp xúc nhiều với nhiều hóa chất độc hại như asen , phenol, thuốc nhuộm anilin, và arylamines…cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh. Chính vì thế, các công nhân như thợ làm đầu, thợ kim khí, thợ sơn, in, dệt, người lái xe tải là những người có nguy cơ cao mắc căn bệnh này.
Mặt khác, người bị nhiễm ký sinh trùng, người có tiền sử gia đình mắc bệnh, người từng điều trị ung thư bàng quang…đều có khả năng mắc bệnh cao hơn những người khác.
Bệnh ung thư bàng quang hiếm gặp ở người độ tuổi dưới 40, nguy cơ mắc bệnh cao ở những người lớn tuổi và chủ yếu là nam giới.
Người Mỹ da trắng có nguy cơ bị bệnh này cao gấp 2 lần so với người Mỹ da đen và người Tây Ban Nha, Bồ Đáo Nha. Tỉ lệ mắc bệnh thấp nhất ở tộc người châu Á.
Để chủ động và phòng ngừa bệnh ung thư bàng quang, tốt nhất, chúng ta nên thay đổi thói quen và môi trường sống như không hút thuốc; tránh xa các hóa chất và nguồn nước nhiễm hóa chất; uống nhiều nước mỗi ngày để thải lọc những chất độc có trong nước tiểu; ăn nhiều rau cải xanh và khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe.
Xem trieu chung ung thu bang quang tại đây:
benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-bang-quang/ung-thu-bang-quang-yeu-to-nguy-co-dau-hieu-trieu-chung-chan-doan.aspx

Triệu chứng ở bụng mà liên quan đến ung thư buồng trứng

Bệnh ung thư buồng trứng hiện nay rất nguy hiểm: Chỉ có khoảng 20% phụ nữ được chẩn đoán sớm, khi bệnh có cơ hội chữa khỏi nhiều nhất. Khoảng 90% phụ nữ sống tới 5 năm hoặc nhiều hơn nếu bệnh ung thư buồng trứng được phát hiện sớm; tỷ lệ sống 5 năm cho tất cả các trường hợp là chỉ khoảng 40%
Triệu chứng ung thư buồng trứng sớm là gì?
Ung thư buồng trứng thường không gây ra triệu chứng cho tới khi khối u lan rộng. Những triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng thường khó nhận ra, bao gồm:
- Đầy hơi
- Đau vùng xương chậu hoặc đau bụng
- Đi tiểu thường xuyên
- Khó ăn hoặc cảm thấy no rất nhanh chóng.
Những vấn đề này nếu kéo dài liên tục tỏng 2-3 tuần, chị em phụ nữ cần đi khám ngay.
Ai là người có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng?
Phụ nữ ở độ tuổi trên 60 có nguy cơ cao nhất phát triển ung thư buồng trứng. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư buồng trứng chưa rõ ràng. Tuy nhiên, một số yếu tố và điều kiện có thể làm tăng nguy cơ của một người phát triển bệnh này. Các yếu tố nguy cơ của ung thư buồng trứng:
- Phụ nữ trên 50 có nhiều khả năng mắc bệnh hơn so với những phụ nữ trẻ, và nguy cơ còn lớn sau tuổi 60. Khoảng 50% ung thư buồng trứng xảy ra ở phụ nữ hơn 60 năm tuổi.
- Phụ nữ chưa bao giờ sinh con có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng nhiều hơn so với những phụ nữ đã có con. Trong thực tế, số lượng các lần sinh tương quan trực tiếp với việc giảm nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng. Phụ nữ đã có con đầu lòng sau 30 tuổi cũng có nguy cơ gia tăng.
- Phụ nữ béo phì có tỉ lệ tử vong cao do bệnh ung thư buồng trứng hơn so với phụ nữ có trọng lượng bình thường.
Để phát hiện bệnh sớm, chị em phụ nữ nên thăm khám phụ khoa thường xuyên để phát hiện được những bất thường.

Làm gì để chẩn đoán được bệnh ung thư buồng trứng

Làm gì để chẩn đoán được bệnh ung thư buồng trứng? Các xét nghiệm đó có ảnh hưởng gì không? Nên kiểm tra ở khi nào để có hiệu quả?
Chẩn đoán ung thư buồng trứng bằng các xét nghiệm:
- Khám vùng chậu: bác sĩ sẽ kiểm tra các cơ quan vùng chậu bao gồm tử cung, âm đạo, buồng trứng, ống dẫn trứng, bàng quang và trực tràng để phát hiện những bất thường về hình dạng và kích thước của những bộ phận này. Nếu xuất hiện những dấu hiệu khả nghi, người bệnh sẽ được yêu cầu làm thêm các thủ tục kiểm tra khác để xác định bệnh rõ hơn.

Ung thư âm đạo có biểu hiện gì không

Ung thư âm đạo có biểu hiện gì không? Đây là câu hỏi được nhiều người phụ nữ quan tâm, bởi hiện nay nhiều người bị phát hiện bệnh ở giai đoạn cuối.
Dấu hiệu nhận biết ung thư âm đạo thường không rõ nét do hay nhầm lẫn với các loại ung thư khác như ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng…
Những biểu hiện ung thư âm đạo thường gặp ở bệnh nhân
Âm đạo ra máu bất thường
Bệnh nhân bị xuất huyết thường xảy ra sau khi giao hợp hoặc sau khi mãn kinh. Đây là triệu chứng chính của ung thư âm đạo. Do đó, phụ nữ khi chảy máu âm đạo bất thường , nên đến bệnh viện để khám phụ khoa, tầm soát khả năng ung thư âm đạo.
Âm đạo tiết dịch bất thường
Tiết dịch âm đạo bất thường chủ yếu liên quan đến hoại tử khối u và nhiễm trùng. Dịch tiết ra có thể là chất lỏng, đôi khi cũng đặc sệt hoặc trong dịch kèm máu . Lúc này nên tiến hành xét nghiệm Pap để tiến hành tầm soát bệnh tình sớm hơn .
Triệu chứng chèn ép
Vào giai đoạn cuối khối u sẽ chèn ép lên các cơ quan xung quanh, sẽ xuất hiện triệu chứng tương ứng đè nén . Chẳng hạn như khi chèn ép lên bàng quang, niệu đạo, có thể có xảy ra tình trạng tiểu gắt , đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu còn khi chèn ép lên trực tràng, có thể gây ra đại tiện khó khăn hoặc xuất hiện triệu chứng đi cầu ra máu nếu đã ở giai đoạn cuối.
Các triệu chứng khác
Khi ung thư âm hộ bị di căn lên các bộ phận khác sẽ có những biểu hiện tương ứng, chẵng hạn như di căn đến phổi có thể sẽ bị ho ra máu, di căn hạch có thể sờ thấy bề ngoài hạch sưng to…
Hiện nay, với kỹ thuật tầm soát ung thư hiện đại, bệnh nhân nên đi khám để được chẩn đoán và có phương pháp điều trị ung thư âm đạo phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Với những dấu hiệu trên thì có điều gì đó  bất thường dưới đây, các chị em nên đi khám để phát hiện bệnh kịp thời. Việc ung thư âm đạo được phát hiện sớm sẽ giúp cho việc điều trị được khả quan hơn.

Biểu hiện Sác côm cơ vân ở trẻ nhỏ cần lưu tâm

Các biểu hiện ở trẻ là khác nhau tùy thuộc thời gian phát bệnh, hay đã điều trị và tái phát
Sác côm cơ vân trẻ em: bệnh lý hệ thống phân giai đoạn: Hệ thống dàn surgico-bệnh lý được sử dụng bởi các Rhabdomyosarcoma học Intergroup (xem bên dưới) được dựa trên số lượng, hoặc phạm vi, khối u còn lại sau khi phẫu thuật ban đầu và liệu bệnh đã di căn [2].
TNM hệ thống phân giai đoạn: Các hệ thống khác thường được sử dụng cho giai đoạn khối u mô mềm ở trẻ em là hệ thống TNM của ung thư Union Against International. Staging dựa vào mức độ của khối u (T), mức độ lây lan đến các hạch bạch huyết (N), và sự hiện diện của di căn (M). [3]Có rất nhiều loại nhiều dưới nhóm theo mô học:
dạng bào thai, dưới nhóm nhỏ dạng chùm của sác-côm cơ vân dạng bào thai, dạng tế bào hình thoi, dạng nang và dạng đa hình thái.

Dưới nhóm dạng bào thai là phổ biến nhất theo phân loại mô học sác-côm cơ vân ở trẻ em, chiếm khoảng 60 - 70% các trường hợp. Khối u thuộc dưới nhóm dạng bào thai thường xuất hiện ở vùng đầu cổ hoặc trong hệ cơ quan tiết niệu-sinh dục mặc dù chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào.
Khối u thuộc dưới nhóm nhỏ dạng chùm chiếm khoảng 10% các trường hợp sác-côm cơ vân và là u dạng bào thai xuất phát ở dưới lớp niêm mạc của các lỗ tự nhiên trên cơ thể như âm đạo, bàng quang, lỗ mũi ngoài và đường mật.
Khối u thuộc dưới nhóm tế bào hình thoi của sác-côm cơ vân dạng bào thai thường xuất hiện ở vị trí cận tinh hoàn. Cả hai dưới nhóm nhỏ dạng chùm và tế bào hình thoi có tiên lượng rất khả quan. Khoảng 20% bệnh nhi bị sác-côm cơ vân thuộc nhóm dạng nang; và tần suất mắc thể ung thư này tăng lên ở bệnh nhân có vị trí nguyên phát ở các chi, thân, vùng tầng sinh môn/quanh trực tràng.
Sác-côm mô mềm không biệt hóa cũng xuất hiện ở trẻ em và được điều trị tương tự như sác- côm cơ vân dạng nang. Sác-côm cơ vân đa hình thái xuất hiện chủ yếu ở bệnh nhân tuổi từ 30 đến 50 và hiếm khi gặp ở trẻ em.

Điều trị sác côm cơ vân trẻ em cần chú ý những điều gì

Điều trị sác côm cơ vân trẻ em cần chú ý những điều gì
Các thử nghiệm lâm sàng hiện tại
Với những trường hợp ngoại lệ có thể có của trẻ với fibrosarcoma trẻ con, tiên lượng cho bệnh nhân bị bệnh tái phát hoặc tiến bộ là người nghèo. Không thử nghiệm tương lai đã có thể chứng minh rằng tăng cường kiểm soát địa phương của sacôm mô mềm ở trẻ em (STSs) cuối cùng sẽ cải thiện sự sống còn. Vì vậy, điều trị nên được cá nhân cho các trang web của sự tái sinh học và đặc tính (ví dụ, lớp, xâm lấn, và kích cỡ) của các khối u.
Quyết định về việc lựa chọn điều trị cho trẻ em tiến bộ STS hoặc tái phát được dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm những điều sau đây:
Site tái phát.
Khối u đặc điểm sinh học.
Phương pháp điều trị trước.
Cân nhắc từng bệnh nhân.
Lựa chọn điều trị cho bệnh tái phát hoặc tiến triển bao gồm những điều sau đây:
Phẫu thuật cắt bỏ của địa phương tái phát hoặc tái phát phổi biệt lập.
phẫu thuật cắt bỏ tái phát tại chỗ theo sau xạ trị hoặc xạ trị (nếu không có bức xạ trị liệu trước khi được đưa ra).
Chi cắt cụt (chỉ dành cho một số trẻ em bị sacôm cực đó đã nhận được xạ trị).
Gemcitabine và docetaxel. [1]
Trabectedin. [2-4]
Một thử nghiệm giai đoạn I của pazopanib báo cáo một phản ứng một phần ở bệnh nhân u tế bào desmoplastic tròn nhỏ và ổn định bệnh kéo dài trong tám bệnh nhân với sarcoma tái phát [5] [Level của bằng chứng: 2Diii]. Pazopanib đã được chấp thuận cho sử dụng trong các mô mềm tái phát sarcoma. Các thử nghiệm lâm sàng đã được sử dụng để có được phê duyệt đã được giới hạn ở người lớn và chứng minh sự ổn định bệnh và kéo dài thời gian tiến triển; nó đã không chứng minh cải thiện sự sống còn tổng thể. [6]
Một thử nghiệm lâm sàng của các phác đồ hóa trị liệu mới.
Cắt bỏ là điều trị chuẩn cho tái phát nhi STSs nonrhabdomyosarcomatous. Nếu bệnh nhân vẫn chưa nhận được xạ trị, xạ trị bổ trợ cần được xem xét sau khi cắt bỏ cục bộ của khối u tái phát. Thủ tục chi-sparing với tá dược brachytherapy đã được đánh giá ở người lớn nhưng chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ em. Đối với một số trẻ em bị sacôm cực đã được điều trị bằng bức xạ trước đó, cắt cụt chi có thể là lựa chọn điều trị duy nhất.
Metastasectomy phổi có thể [8] đạt được kiểm soát dịch bệnh kéo dài đối với một số bệnh nhân. [7] A, phân tích hồi cứu lớn bệnh nhân STS tái phát cho thấy tái phát tại địa phương bị cô lập đã có một tiên lượng tốt hơn và đó cắt bỏ di căn phổi cải thiện khả năng sống sót. Trong 31 trẻ em và thanh thiếu niên dưới 23 tuổi có di căn phổi từ sarcoma hoạt dịch, cắt bỏ hoàn toàn các di căn phổi xuất hiện để kéo dài sự sống khi so sánh với mười bệnh nhân khác không được coi là ứng cử viên cho metastasectomy [9] [Level của bằng chứng: 3iiiA]. Tất cả bệnh nhân khối u tái phát nên được xem xét cho các thử nghiệm lâm sàng hiện tại.
Công bố kết quả của hai nghiên cứu giải quyết các hậu quả đối với trẻ bị tái phát sarcoma hoạt dịch. Hầu hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đã tái phát xa (29 trong số 44 bệnh nhân), [10] trong khi hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu thứ hai đã tái phát tại địa phương (27 của 37 bệnh nhân). [11] tái phát xa là một biến tiên lượng kém, trong khi khối u ở resectability tái phát (với biểu hiện cực tái phát) được kết hợp với một kết quả tốt hơn trong cả hai nghiên cứu.
Có thể bạn quan tâm đến triệu chứng ung thư âm đạo: 
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-am-dao/trieu-chung-ung-thu-am-dao-ma-chi-em-can-biet.aspx

Chẩn đoán và điều trị ung thư bàng quang

Các phương pháp chẩn đoán bệnh, người ta thường tiến hành các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm:
Soi bàng quang. Trong soi bàng quang, bác sĩ chèn một ống thông (cystoscope) qua niệu đạo. Cystoscope có một ống kính và hệ thống chiếu sáng sợi quang, cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong niệu đạo và bàng quang. Thường nhận được một chất gây mê vùng trong quá trình soi bàng quang để làm cho thoải mái hơn.
Sinh thiết. Trong soi bàng quang, bác sĩ có thể thông qua một công cụ đặc biệt thông qua niệu đạo và vào bàng quang để thu thập một mẫu tế bào nhỏ (sinh thiết) để thử nghiệm. Thủ tục này đôi khi được gọi là transurethral, sự cắt bỏ của khối u bàng quang (TURBT). TURBT cũng có thể được dùng để điều trị ung thư bàng quang. TURBT thường được thực hiện dưới gây mê.
Tế bào học nước tiểu. Một mẫu nước tiểu được phân tích dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư trong một thủ tục gọi là tế bào học nước tiểu.
Hình ảnh kiểm tra. Hình ảnh kiểm tra cho phép bác sĩ để kiểm tra cấu trúc của đường tiết niệu. Có thể nhận được một chất nhuộm màu được tiêm vào tĩnh mạch. Pyelogram tĩnh mạch là một loại thử nghiệm hình ảnh X - quang có sử dụng thuốc nhuộm để làm nổi bật thận, niệu quản và bàng quang. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một loại thử nghiệm X - ray, cho phép bác sĩ xem tốt hơn đường tiết niệu và các mô xung quanh.
Mức độ ung thư bàng quang
Sau khi chẩn đoán đã xác nhận bị ung thư bàng quang, bác sĩ có thể để thử nghiệm thêm để xác định mức độ hoặc giai đoạn bị ung thư. 
Kiếm tra tổng thể:
CT scan.
Chụp cộng hưởng từ ( MRI ).
Scan xương.
X - quang ngực.
Các giai đoạn của ung thư bàng quang là:
Giai đoạn I. Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp lót bên trong của bàng quang, nhưng đã không xâm chiếm cơ thành bàng quang.
Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn trong bàng quang.
Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan qua các thành bàng quang để tới mô xung quanh. Nó cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ.
Giai đoạn IV. Giai đoạn này, tế bào ung thư có thể đã lây lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan.
Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị tùy chọn cho bệnh ung thư bàng quang phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm các loại và giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể và sở thích điều trị. Thảo luận về các tùy chọn với bác sĩ để xác định những phương pháp điều trị tốt nhất.
Xem thêm điều trị bệnh ung thư đại trực tràng có những điểm gì cần lưu ý, việc phát hiện ra bệnh nhờ các biểu hiện triệu chứng

Ung thư gan có phương pháp điều trị

Kỹ thuật khác nhau điều trị ung thư gan khác đôi khi được sử dụng. Ví dụ:

Rượu cắt bỏ. Ablation có nghĩa là để tiêu diệt. Đối với điều trị này, rượu được tiêm vào khối u. Việc uống rượu giết chết tế bào ung thư.
Radiofrequency ablation. Đối với điều trị này, đâm kim vào khối u. Sóng phát thanh cường độ cao hoặc ánh sáng laser được sau đó được truyền qua kim. Điều này làm nóng các tế bào ung thư và tiêu diệt chúng.
Phương pháp áp lạnh. Đối với điều trị này, một vật kim loại nhỏ chứa đầy nitơ lỏng được đặt vào các khối u. Nitơ lỏng làm cho nó rất lạnh mà phá hủy các tế bào ung thư.
Chemoembolisation. Đối với điều trị này, các loại thuốc được sử dụng để điều trị hoá chất được trộn lẫn với một hóa chất nhờn. Hỗn hợp này sau đó được tiêm vào các nhánh của động mạch gan (động mạch gan) hiện đang cung cấp các khối u máu. Các hóa chất dầu giúp giữ các loại thuốc hóa trị liệu còn trong gan, và làm cho chúng có hiệu quả hơn trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư.
Xạ trị. Đây là một điều trị trong đó sử dụng tia năng lượng cao của bức xạ được tập trung vào tế bào ung thư. Điều này giết chết tế bào ung thư, hoặc dừng các tế bào ung thư sinh sôi nảy nở. Xạ trị không thường được sử dụng cho các bệnh ung thư gan nguyên phát ngoài tạo thành các loại ung thư đường mật phổ biến của bệnh ung thư.
Tiên lượng (outlook) là gì?
Nhìn chung, triển vọng là người nghèo. Nhiều người mắc bệnh ung thư gan nguyên phát là đã có sức khỏe kém xơ gan. Cơ hội tốt nhất của việc chữa trị là phẫu thuật khi ung thư nhỏ, đã không lây lan từ gan, và phần còn lại của gan của bạn là tương đối khỏe mạnh. Tuy nhiên, tình trạng này chỉ xảy ra trong một số ít trường hợp. Các phương pháp điều trị khác nhau được mô tả ở trên có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh, nhưng không thường xuyên chữa bệnh.

Việc điều trị ung thư là một khu vực phát triển của y học. Phương pháp điều trị mới tiếp tục được phát triển và các thông tin về triển vọng ở trên là rất chung chung. Các chuyên gia đã biết trường hợp của bạn có thể cung cấp thông tin chính xác hơn về triển vọng cụ thể của bạn, và làm thế nào loại và giai đoạn của ung thư có khả năng đáp ứng với điều trị.

Ung thư gan chẩn đoán như thế nào

Trên thế giới, nó là loại ung thư phổ biến thứ 6. Và là bệnh có tỷ lệ cao nhất trong khu vực Đông Á. Bệnh ung thư gan được chẩn đoán như sau:
Kiểm tra và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư gan bao gồm:
Các xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu có thể phát hiện các bất thường chức năng gan.
Hình ảnh. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên kiểm tra hình ảnh, chẳng hạn như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI).
Loại bỏ một mẫu mô gan để thử nghiệm. Trong một sinh thiết gan, một mẫu mô được lấy ra từ gan của bạn và kiểm tra dưới kính hiển vi. Bác sĩ của bạn có thể chèn một kim nhỏ qua da và vào gan của bạn để có được một mẫu mô. Sinh thiết gan có nguy cơ chảy máu, bầm tím và nhiễm trùng.
Xác định mức độ của bệnh ung thư gan
Khi ung thư gan được chẩn đoán, bác sĩ sẽ làm việc để xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư. Kiểm tra dàn giúp xác định kích thước và vị trí của ung thư và liệu nó đã lan rộng. Kiểm tra hình ảnh được sử dụng đến giai đoạn ung thư gan bao gồm các CT, MRI và chụp xương.
Có nhiều phương pháp khác nhau của dàn ung thư gan. Một phương pháp sử dụng chữ số La Mã từ I đến IV, và một người khác sử dụng các chữ cái từ A đến D. Bác sĩ sử dụng giai đoạn ung thư của bạn để xác định cách thức điều trị và tiên lượng của bạn. Giai đoạn IV và giai đoạn D cho thấy ung thư gan tiên tiến nhất với tiên lượng xấu.
Thậm chí đến giai đoạn cuối rồi người bệnh mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sút cân không rõ nguyên nhân… Tuy nhiên mọi biện pháp chữa trị lúc này chỉ có thể kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi được
Cách điều trị ung thư gan:
Các lựa chọn điều trị gồm:
- Nút động mạch bằng hóa chất, phá huỷ u bằng đông lạnh, tiêm ethanol qua da hoặc phá huỷ u bằng nhiệt đối với khối u nhỏ (có đường kính từ 5cm trở xuống), khu trú nhưng không thể cắt bỏ.
- Đối với một số bệnh nhân ung thư gan khu trú không thể cắt bỏ, đặc biệt là ung thư tế bào gan dạng sợi, ghép gan có thể là lựa chọn điều trị hữu hiệu.
- Hóa trị liệu (truyền vào vùng khối u gan): hóa chất có thể truyền bằng một bơm đặt dưới da vào tĩnh mạch cửa qua một ống catheter đặt vào động mạch gan. Các nghiên cứu trước đây sử dụng các hóa chất chuẩn đã cho thấy tỷ lệ đáp ứng đạt được ở 15%-30% các trường hợp như vậy, nhưng các hóa chất và kĩ thuật mới hơn (vi hạt giáng hóa sinh học) đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng đi đầu, cũng như hóa trị liệu vùng kết hợp với chiếu xạ ngoài. Nhiều bệnh nhân không được điều trị bằng những phương pháp này vì những phương pháp này thường đòi hỏi phẫu thuật can thiệp.
- Hóa trị liệu toàn thân: Thời gian bệnh ổn định kéo dài là hiếm gặp và thời gian sống thêm không tăng lên đáng kể.
- Phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ trị liệu: Các phương pháp này có thể được phối hợp trong các thử nghiệm lâm sàng đối với những bệnh nhân có một khối u gan chính với nhiều ổ nhưng số lượng khối u ít, phẫu thuật cắt gan hay phẫu thuật cắt lạnh khối u chính có thể tiến hành trước khi truyền hóa chất vào phần gan còn lại đơn độc hoặc kết hợp với phương pháp thấu nhiệt, tia phóng xạ hoặc tia xạ và chất mẫn cảm phóng xạ. Hóa trị liệu kết hợp với tia phóng xạ cũng được sử dụng để làm co nhỏ khối u trước khi phẫu thuật.

Ung thư da được chẩn đoán bằng các phương pháp

Ung thư da được chẩn đoán bằng các phương pháp:
 Tình huống lâm sàng:
Các ung thư da mọc ở các vùng da bộc lộ của cơ thể, vì thế 90 – 95% các trường hợp đều được chẩn đoán chính xác.
a) Dấu chứng sớm:
- Mất một mép da
- Thay đổi màu da
- Các vùng dầy sừng không đều
b) Dấu chứng thường gặp:
- Một vùng sùi không chịu lành
- Một vết loét dai dẳng, không có nguyên nhân rõ
- Một vết loét ở vị trí trước đó đã bị chiếu tia, vết phỏng cũ, hoặc sẹo có từ lâu
- Tổn thương khả nghi ở da của các bệnh nhân có nguy cơ cao, chẳng hạn đã tiếp xúc với bức xạ tia cực tím, với arsenic hoặc với sản phẩm của dầu hỏa.
2. Các phương tiện chẩn đoán ung thư da :
a) Sinh thiết trọng với rìa an toàn là 0,5 – 1 cm nếu tổn thương còn nhỏ (bằng hoặc dưới 2 cm) và nếu vị trí cho phép. Không được điều trị nếu không có kết quả mô học. Nếu rìa da chung quanh đủ an toàn thì sinh thiết trọn cũng là liệu pháp tận gốc.

b) Sinh thiết một mảng nếu tổn thương lớn. Việc điều trị tận gốc phải được thực hiện tiếp theo càng sớm càng tốt.
Có hai loại ung thư da:
1. Carcinom tế bào đáy:
Bướu nguyên phát ăn lan rất chậm các cấu trúc và mô lân cận, phá hoại ngày một chút vùng da xung quanh . Diễn tiến này thường rất chậm. Hầu như không bao giờ di căn hạch và di căn xa, carcinoma này chỉ nguy hiểm do vị trí của nó có thể ăn vào mắt, ăn lủng xương mũi.
2. Carcinom tế bào vẩy:
Tổn thương nguyên phát ăn lan tại chỗ vào cấu trúc và mô lân cận, diễn tiến mau hơn carcinom tế bào đáy. Di căn hạch khoảng 10% các ca. Tổn thương vùng mặt di căn đến các hạch dưới hàm, hạch cổ và hạch mang tai, tổn thương vùng bày tay, chân đến các hạch nách, bẹn. Di căn xa hiếm gặp và rất trễ (phổi và xương). Carinom tế bào vẩy của tuyến mồ hôi và tuyến nhờn thì không di căn.
Xem cách điều trị ung thư da có hiệu quả nhất

Các phương pháp điều trị ung thư trung mô

Các phương pháp điều trị ung thư trung mô: những bước tiến lớn làm giảm nhẹ những triệu chứng chính của bệnh và kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân. Nội soi lồng ngực ngày càng phổ biến và làm tăng số lượng bệnh nhân u trung mô được chẩn đoán sớm, khi còn có khả năng phẫu thuật xâm lấn để chữa khỏi bệnh.

Phẫu thuật cắt bỏ là điều trị tối ưu đầu tiên. Nói chung, điều trị hoá chất được sử dụng sau khi phẫu thuật - điều này được biết đến như là chất bổ trợ hóa trị. Ưu điểm của phương pháp này là việc hóa trị có thể làm việc để tiêu diệt tế bào ung thư khi các tế bào khối u đang ở con số thấp nhất của họ. Hóa trị có xu hướng để có hiệu quả hơn trong những hoàn cảnh như vậy (Balis). Đôi khi, các khối u được bao bọc xung quanh các cấu trúc giải phẫu quan trọng như tĩnh mạch, động mạch hoặc thần kinh, rất khó cho các bác sĩ phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn mà không gây ra bệnh tật quá mức. Các khối u này có thể đáp ứng với hóa trị và thu nhỏ đủ cho các bác sĩ phẫu thuật để loại bỏ chúng sau một vài vòng điều trị (Shamberger). Cách tiếp cận này được gọi là neo-tá dược hóa trị. Bất kể có hay không các khối u có thể được loại bỏ hoàn toàn lúc phẫu thuật, bác sĩ ung bướu y tế thường khuyên liên quan đến một bác sĩ chuyên gia bức xạ để có kế hoạch điều trị cho khối u này. Bức xạ có thể được sử dụng để điều trị bệnh nhân biết là có khối u còn sót lại sau phẫu thuật - ví dụ như khi các bác sĩ phẫu thuật không thể loại bỏ toàn bộ khối u vì nó liên quan đến một cấu trúc giải phẫu quan trọng như tủy sống. Đối với các bệnh nhân khác, bức xạ được sử dụng để điều trị các tế bào ung thư mà bác sĩ ung bướu đoán vẫn còn đang ở trong khu vực của các khối u ban đầu, ngay cả khi cắt bỏ dường như đã loại bỏ toàn bộ khối u. Hầu hết các chuyên gia ung thư sẽ khuyên phẫu thuật, hóa trị và xạ trị nếu họ có thể cho tất cả các bệnh nhân với trung mô sụn (Platania, Kruse, La Spina, Antonio, Tuncer, và Huvos).
Hầu hết các bác sĩ khuyên bạn nên một chiến lược hóa trị ban đầu tương tự như sarcoma Ewing và sarcoma mô mềm khác. Điều này liên quan đến chu kỳ luân phiên của etoposide với ifosfamide và adriamycin với vincristine cộng với cyclophosphamide. Đây là những tác nhân hóa trị liệu tiêu chuẩn được biết đến với khả năng chống lại hầu hết các sacôm.
Đó là tranh cãi liệu có nên sử dụng hóa trị liệu cho bệnh nhân không có di căn tại buổi thuyết trình và có khối u nguyên phát có thể được điều trị đầy đủ với phẫu thuật và xạ trị. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho rằng các khối u đáp ứng với hóa trị liệu. Hơn nữa, sự tương sinh giữa sarcoma Ewing và trung mô sụn cho thấy rằng nó có thể đáp ứng như sarcoma Ewing với điều trị (Huvos). Chắc chắn, tỷ lệ tái phát cao của sụn trung mô, mô tả dưới đây, cho thấy rằng việc điều trị tối đa có thể được sử dụng để kiểm soát nó như là miễn là các bác sĩ và bệnh nhân hiểu được vì thiếu bằng chứng cho hay chống lại một chiến lược như vậy. Số lượng các đợt hóa trị phụ thuộc phần nào vào các yếu tố cá nhân như chất lượng của các phản ứng của khối u để điều trị hoá chất, các độc tính rằng các bệnh nhân bị các hóa trị và xạ trị gây hấn của kế hoạch và phẫu thuật. Đôi khi, nó là khôn ngoan để giảm bớt số lượng các đợt hóa trị nếu nó là quan trọng hơn để cung cấp một lượng cao của bức xạ có thể gây độc với con số cao hơn các đợt hóa trị.
Bệnh nhân với trung mô sụn thường không có bệnh di căn tại buổi thuyết trình, mặc dù các tài liệu về chủ đề này là thưa thớt do sự hiếm có của các khối u (Nakashima). Đối với những bệnh nhân bị bệnh di căn trong hoặc sau khi điều trị, tiên lượng rất kém. Không có đề cương nghiên cứu sụn trung mô cụ thể có sẵn tại thời điểm này. Nếu khối u di căn tại buổi thuyết trình, hoặc nếu nó trở lại tại địa phương hoặc có hệ thống sau khi điều trị tiêu chuẩn, người ta có thể xem xét các thử nghiệm lâm sàng đối với sacôm nói chung. Ngay cả những bệnh nhân có bệnh tái phát đôi khi có thể có phản ứng tốt và chất lượng cuộc sống từ một sự kết hợp của phẫu thuật, xạ trị và hóa trị liệu, như được mô tả trong các nghiên cứu trường hợp và trong hồi series (Kruse, Nakashima, và Huvos).

Phẫu thuật ung thư thực quản mang lại hiệu quả

Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất, có thể mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh cho những người ung thư thực quản giai đoạn sớm. 
Trong số các phương pháp mổ ung thư thực quản, lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào mức độ của bệnh và vị trí ung thư.
Thực quản ra làm hai đoạn: thực quản cổ và thực quản nằm trong lồng ngực. Trong đó, đoạn thực quản nằm trong lồng ngực lại được chia làm 3 đoạn: đoạn trên, đoạn giữa và đoạn dưới. Về mặt thực hành điều trị, các bác sĩ thấy rằng ung thực quản đoạn giữa trong lồng ngực có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất, chiếm 32% và gây nhiều khó khăn cũng như các biến chứng trong điều trị nhất. Nguyên nhân, ở đoạn này thực quản nằm sát các cơ quan quyết định sự tồn tại của con người như: khí quản, cung động mạch chủ.

Có ba phương pháp chính để điều trị ung thư thực quản là: xạ trị, hóa trị và phẫu thuật, trong đó phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho kết quả tốt, mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh, hoặc ở giai đoạn muộn có thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, kiểm soát triệu chứng.

Các phương pháp mổ ung thư thực quản thường sử dụng
Phẫu thuật triệt để: cắt bỏ toàn bộ thực quản và tái tạo thực quản mới bằng dạ dày. Đây là phương pháp tốt nhất giúp người bệnh kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống. Do tính chất khó khăn và phức tạp của phẫu thuật nên thời gian mổ thường kéo dài 5 – 6 giờ và bệnh nhân phải được đánh giá kỹ xem có khả năng chịu đựng được cuộc mổ hay không.
Phẫu thuật tạo thực quản giả bằng đại tràng, không cắt bỏ khối ung thư: với phẫu thuật này, tiên lượng bệnh không thay đổi vì không cắt bỏ được khối ung thư, phẫu thuật chỉ giúp cho bệnh nhân có thể ăn uống bằng đường miệng, nhưng cũng khó khăn.
Một loại phẫu thuật nữa mang tính chất tạm thời, là kỹ thuật mở thông ruột non hay dạ dày nuôi ăn. Qua một ống thông được đưa vào dạ dày hay ruột non, người ta bơm các loại thức ăn lỏng vào ống tiêu hóa giúp cho bệnh nhân sống được thay vì ăn bằng đường miệng. Loại phẫu thuật này thường áp dụng cho những bệnh nhân có các dấu hiệu nặng không thể tiến hành phẫu thuật triệt để như:
- Bệnh nhân đã có các biến chứng do ung thư lây lan: khàn tiếng, khó thở do liệt dây thần kinh quặt ngược, hội chứng Horner, đau cột sống dai dẳng do di căn, liệt cơ hoành do tổn thương thần kinh, rò thực quản – khí quản và tràn dịch màng phổi ác tính.
- Khối ung thư thực quản quá lớn: dài trên 8cm và yếu tố dinh dưỡng sụt trên 20% cân nặng trong thời gian một tháng.
Một kỹ thuật mới cũng đã được một số bệnh viện dùng cho những bệnh nhân ở giai đoạn không thể phẫu thuật triệt để được, đó là đặt khung đỡ qua đường nội soi thực quản. Kỹ thuật này cũng chỉ mang tính tạm thời, kéo dài vài ba tháng và chi phí khá cao.
Xem thêm triệu chứng sác côm cơ vân trẻ em: 
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/sac-com-co-van-tre-em/trieu-chung-cua-sac-com-co-van-tre-em.aspx

Thứ Năm, 15 tháng 1, 2015

chẩn đoán ung thư bàng quang bằng soi bàng quang

Làm thế nào được chẩn đoán ung thư bàng quang?
Ung thư bàng quang thường được tìm thấy bởi vì các dấu hiệu hoặc triệu chứng một người đang gặp phải, hoặc nó có thể được tìm thấy bởi vì phòng thí nghiệm kiểm tra một người là nhận được vì lý do khác. Nếu ung thư bàng quang bị nghi ngờ, các kỳ thi và bài kiểm tra sẽ được cần thiết để xác định chẩn đoán. Nếu ung thư được tìm thấy, kiểm tra tiếp theo sẽ được thực hiện để giúp xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư.
Bệnh sử và khám thực thể
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ bạn có thể bị ung thư bàng quang, bác sĩ của bạn sẽ muốn có một lịch sử y tế toàn diện để kiểm tra các yếu tố nguy cơ và để tìm hiểu thêm về các triệu chứng của bạn.
Một uốc kiểm tra vật lý cung cấp các thông tin khác về các dấu hiệu có thể có của bệnh ung thư bàng quang và các vấn đề sức khỏe khác. Các bác sĩ có thể kiểm tra trực tràng và âm đạo (ở phụ nữ) để cảm thấy một khối u bàng quang, xác định kích thước của nó, và để xem và làm thế nào đến nay nó đã lan rộng.
Nếu kết quả của kỳ thi là bất thường, bác sĩ của bạn có lẽ sẽ làm các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như phân tích nước tiểu (xem "có thể bàng quang ung thư được phát hiện sớm?") Và có thể giới thiệu bạn đến một bác sĩ tiết niệu (một bác sĩ chuyên về bệnh của hệ tiết niệu và hệ thống sinh sản nam giới) thêm xét nghiệm và điều trị.
Phương pháp chẩn đoán ung thư bàng quang:
Soi bàng quang
Nếu ung thư bàng quang bị nghi ngờ, bác sĩ sẽ đề nghị một nội soi bàng quang. Đối với kỳ thi này, một bác sĩ tiết niệu đặt một cystoscope - một ống mảnh mai với một ánh sáng và một thấu kính hoặc một máy quay video nhỏ trên cùng - thông qua việc mở của niệu đạo và tiến vào bàng quang. Nước muối vô trùng sau đó được tiêm qua phạm vi mở rộng bàng quang và cho phép các bác sĩ nhìn vào lớp lót bên trong của bàng quang.
Soi bàng quang có thể được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ hoặc trong một phòng điều hành. Thông thường, nội soi bàng quang đầu tiên sẽ được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ sử dụng một thiết bị cáp quang nhỏ, linh hoạt. Một số loại thuốc gây tê cục bộ có thể được dùng để gây tê niệu đạo và bàng quang cho thủ tục. Nếu soi bàng quang được thực hiện bằng cách sử dụng gây mê toàn thân (bạn đang ngủ) hoặc gây tê tủy sống (tê phần dưới của cơ thể bạn), các thủ tục được thực hiện trong phòng mổ.
Nếu một khu vực bất thường hoặc tăng trưởng được thấy, nó sẽ được sinh thiết. Một cụ mỏng sẽ được luồn qua cystoscope để lấy một mẩu mô nhỏ, sau đó được gửi đến một phòng thí nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi. Muối rửa nước của các bên trong bàng quang cũng có thể được thu thập để tìm tế bào ung thư. (Đọc thêm để biết thêm về sinh thiết.)
Huỳnh quang soi bàng quang có thể được thực hiện cùng với nội soi bàng quang thông thường. Đối với kỳ thi này, các loại thuốc được gọi là porphyrins được đưa vào bàng quang trong nội soi bàng quang. Họ được đưa lên bởi các tế bào ung thư. Khi các bác sĩ sau đó đã chiếu ánh sáng màu xanh qua cystoscope, bất kỳ tế bào có chứa các porphyrins sẽ phát sáng (huỳnh quang). Điều này có thể giúp các bác sĩ nhìn thấy khu vực với các tế bào ung thư có thể đã bị bỏ qua bởi các ánh sáng trắng thường được sử dụng.
Các xét nghiệm
Nước tiểu tế bào học
Đối với thử nghiệm này, một mẫu nước tiểu được quan sát dưới kính hiển vi để xem nó có chứa ung thư hay tiền ung thư bất kỳ tế bào. Tế bào học cũng được thực hiện trên bất kỳ rửa bàng quang thực hiện khi soi bàng quang đã được thực hiện. Tế bào học có thể giúp tìm thấy một số bệnh ung thư, nhưng phương pháp này không phải là hoàn hảo. Không tìm ung thư trong bài kiểm tra này không có nghĩa là bạn là ung thư miễn phí.
văn hóa nước tiểu
Nếu bạn đang có các triệu chứng tiết niệu, xét nghiệm này có thể được thực hiện để xem nếu bị nhiễm trùng (chứ không phải là ung thư) là nguyên nhân. Nhiễm trùng và ung thư bàng quang có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Đối với một nền văn hóa nước tiểu, một mẫu nước tiểu được đưa vào một món ăn trong phòng thí nghiệm để cho phép bất kỳ vi khuẩn có mặt để phát triển. Nó có thể mất thời gian cho các vi khuẩn phát triển, do đó, nó có thể mất một vài ngày để có được các kết quả của thử nghiệm này.
Xét nghiệm nước tiểu đánh dấu khối u
Xét nghiệm nước tiểu khác nhau tìm kiếm các chất cụ thể phát hành bởi các tế bào ung thư bàng quang. Những xét nghiệm này có thể được sử dụng cùng với nước tiểu xét nghiệm tế bào để giúp xác định nếu một người bị ung thư bàng quang. Chúng bao gồm các xét nghiệm cho NMP22 và BTA, các thử nghiệm Immunocyt, và việc thử UroVysion (được thảo luận trong phần "có thể bàng quang ung thư được phát hiện sớm?").
Một số bác sĩ tìm thấy những xét nghiệm nước tiểu hữu ích trong việc tìm kiếm các bệnh ung thư bàng quang, nhưng họ có thể không giúp đỡ trong mọi trường hợp. Hầu hết các bác sĩ cảm thấy rằng nội soi bàng quang vẫn là cách tốt nhất để tìm ung thư bàng quang. Một số thử nghiệm là hữu ích hơn khi tìm kiếm có thể tái phát của ung thư bàng quang ở những người đã có nó, chứ không phải tìm nó ở nơi đầu tiên.

Nguyên nhân gây ung thư da của mỗi loại

Nguyên nhân gây ung thư da?
Nguyên nhân chính xác của ung thư da không được biết. Nó xuất hiện rằng bệnh ung thư tế bào đáy phát sinh từ các tế bào basaloid trong lớp trên của da. Không kiểm soát được tốc độ tăng trưởng của các tế bào này được quy định bởi các yếu tố khác trong da. Khi quy định đó là bị mất, các tế bào ung thư da bắt đầu phát triển thành các khối u.
Trong ung thư tế bào vảy, các khối u phát sinh từ một tế bào bình thường ở lớp trên cùng của da, lớp biểu bì. Như với ung thư tế bào đáy, các tế bào này bị ngăn cản phát triển dữ dội bởi các yếu tố kiểm soát gen. Khi có một sự thay đổi trong các gen điều tiết các tế bào này, quyền điều khiển được và ung thư da bắt đầu phát triển. Trong nhiều trường hợp, các gen bị thay đổi do tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Các loại khác nhau của ung thư da là gì?
Có một số loại khác nhau của ung thư da:
Ung thư biểu mô tế bào đáy là loại ung thư thường gặp nhất ở người. Hơn 1 triệu trường hợp mới được chẩn đoán ở Mỹ mỗi năm. Có một số loại khác nhau của ung thư biểu mô tế bào đáy, bao gồm cả các loại bề mặt, sự đa dạng đáng lo ngại nhất; các loại nốt, phổ biến nhất; và morpheaform, thách thức lớn nhất để điều trị do các khối u thường phát triển thành các mô xung quanh (thâm nhiễm) mà không có một biên giới được xác định rõ.
Ung thư tế bào vảy tài khoản cho khoảng 20% của tất cả các loại ung thư da nhưng phổ biến hơn ở những người suy giảm miễn dịch. Trong hầu hết các trường hợp, hành vi sinh học của nó là giống như ung thư biểu mô tế bào đáy, với cơ hội tối thiểu lây lan. Tuy nhiên, một số trong những khối u này có thể hoạt động trong một thời trang tích cực và thậm chí có thể di căn và gây ra cái chết.
Ít ung thư da thông thường bao gồm khối u ác tính, ung thư biểu mô tế bào Merkel, fibroxanthoma không điển hình, u lympho da, và dermatofibrosarcoma.
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư da là gì?
Hầu hết các ung thư biểu mô tế bào đáy có ít nếu có triệu chứng. Ung thư biểu mô tế bào vảy có thể gây đau. Cả hai loại ung thư da có thể xuất hiện như là một vết loét không chịu lành. Thường có một vết sưng ngày càng tăng từ từ trên da có thể bị chảy máu sau khi bị chấn thương nhẹ. Ung thư biểu mô tế bào đáy có thể có màu ngọc trai trong khi ung thư biểu mô tế bào vảy có thể có một quy mô dày trên bề mặt. Cả hai có thể đã lớn lên cạnh và một trung tâm loét.
Xem thêm ung thư gan chẩn đoán như thế nào? Dùng các phương pháp nào? có khả năng phát hiện sớm không

Ung thư da điều mà bạn chưa biết

Ung thư da là một phổ biến, thường là cấp thấp ung thư (ác tính) tăng trưởng của da. Nó bắt đầu từ các tế bào bắt đầu khi các tế bào da bình thường và biến đổi thành những người có khả năng tái tạo một cách ra khỏi tầm kiểm soát. 
Không giống như các bệnh ung thư khác, phần lớn các bệnh ung thư da không có khả năng lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn) và đe dọa cuộc sống của bạn.
Có hai loại chính của bệnh ung thư da, ung thư biểu mô tế bào đáy (phổ biến nhất) và ung thư tế bào vảy (thứ hai phổ biến nhất)
Melanoma cũng là một dạng của ung thư da nhưng ít phổ biến, mặc dù nguy hiểm hơn, so với hai giống khác.

Các yếu tố nguy cơ ung thư da là gì?
Các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của bệnh ung thư da là như sau.
Tiếp xúc với ánh sáng cực tím, hoặc từ mặt trời hoặc từ thuộc da giường: cá nhân Fair-da với một lịch sử của cháy nắng lặp đi lặp lại, những người có màu hạt dẻ hoặc đôi mắt màu xanh, và những người có mái tóc vàng hoặc đỏ là đặc biệt dễ bị tổn thương. Vấn đề là tồi tệ hơn trong các lĩnh vực có độ cao hoặc gần đường xích đạo, nơi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời là mạnh hơn.
Một hệ thống miễn dịch đàn áp mạn tính (ức chế miễn dịch) từ các bệnh tiềm ẩn như nhiễm HIV hoặc ung thư, hoặc từ một số thuốc như prednisone hoặc hóa trị liệu
Tiếp xúc với bức xạ ion hóa (tia X) hoặc hóa chất được biết hưởng đến ung thư như asen
Một số loại nhiễm virus mụn cóc

Những người có một lịch sử của một ung thư da có 20% cơ hội của việc phát triển ung thư da thứ hai trong hai năm tiếp theo.
Các triệu chứng ung thư da được phát triển như thế nào: không đối xứng, có viền ngoài, màu, đường kính, độ nổi,...

Ung thư trung mô có nguy cơ chẩn đoán

Ung thư trung mô chẩn đoán như thế nào? Việc nguyên nhân gây ung thư thì chưa rõ nhưng mà những nguy cơ lớn thì có được liệt kê ra.

Ung thư trung mô ác tính là một loại ung thư tiến triển âm thầm có tiên lượng xấu và thời gian sống trung bình từ 6 đến 18 tháng. Khối u có nguồn gốc từ mặt trung mô của khoang màng phổi và phúc mạc, lớp tinh mạc hoặc màng ngoài tim
Yếu tố nguy cơ
Tiếp xúc Amiăng: Yếu tố nguy cơ chính cho u trung biểu mô,
Amiăng là một khoáng chất được tìm thấy tự nhiên trong môi trường. Sợi amiăng rất mạnh và khả năng chịu nhiệt, làm cho chúng hữu ích trong nhiều ứng dụng, chẳng hạn như trong cách điện, phanh, tấm lợp, ván sàn và nhiều sản phẩm khác.
Khi amiăng bị hư, chẳng hạn như trong quá trình khai thác, khi loại bỏ các vật liệu cách nhiệt amiăng, bụi có thể được tạo ra. Nếu bụi hít vào hoặc nuốt phải, các sợi amiăng sẽ giải quyết trong phổi hoặc trong dạ dày, nơi có thể gây kích ứng có thể dẫn đến u trung biểu mô, mặc dù cách chính xác những điều này xảy ra là không hiểu rõ. Nó có thể mất 20 đến 40 năm hoặc nhiều hơn cho các u trung biểu mô để phát triển như là một kết quả của việc tiếp xúc với amiăng.
Một số người có nhiều năm tiếp xúc với amiăng không bao giờ phát triển u trung biểu mô. Chưa hết, những người khác có tiếp xúc rất ngắn phát bệnh. Điều này cho thấy các yếu tố khác có thể tham gia trong việc xác định xem có ai bị u trung biểu mô hoặc không. Ví dụ, có thể kế thừa hưởng một khuynh hướng đến ung thư hay tình trạng một số khác có thể làm tăng nguy cơ.
Nếu có những đặc điểm trên thì bạn nên đến một cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán ung thư trung mô , nơi có nhiều máy móc hiện đại để kiểm tra và cho kết quả cho bạn nhé
Biểu hiện là: triệu chứng thường gặp và đáng ngại nhất của u trung mô màng phổi là khó thở dai dẳng do tràn dịch màng phổi một bên ồ ạt.

Thứ Tư, 14 tháng 1, 2015

Gen gây ung thư đại trực tràng

Một nghiên cứu của Trung tâm Ung thư, Đại học Colorado cho thấy gen ALK và ROS1 gây ra ung thư phổi cũng có mặt trong ung thư đại trực tràng.
Tiến sĩ Marileila Varella Garcia, giáo sư Dara Aisner và các đồng nghiệp tại Trung tâm ung thư đã sử dụng kỹ thuật huỳnh quang lai tại chỗ ( FISH ) để kiểm tra sự sắp xếp gen gây ung thư trong 236 mẫu khối u đại trực tràng được thu thập từ bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng lớn ở Australia.
Kết quả cho thấy 2 trong 236 khối u có chứa gen ALK và ROS1. “Mặc dù tỉ lệ này là nhỏ, nhưng lợi ích của nghiên cứu này lại rất lớn. Những bệnh nhân ung thư đại trực tràng sẽ có lợi từ thuốc đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị ung thư phổi”, giáo sư Robert C. Doebele thuộc Trung tâm ung thư nói.
Xem các biểu hiện ung thư đại trực tràng gồm:
Thay đổi thói quen đại tiện.
- Ỉa lỏng, táo bón, hay có cảm giác đi ngoài không hết.
- Đi ngoài ra máu (hoặc đỏ tươi hoặc đen sẫm).
- Phân có khẩu kính hẹp hơn bình thường.
- Cảm thấy khó chịu khắp bụng (thường bị đau bụng vì trướng hơi, cổ trướng, đầy bụng và/hoặc co thắt).
- Giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Thường xuyên mệt mỏi.
- Nôn.
Nhóm nghiên cứu cũng cho biết, việc xác định các gen gây ung thư ALK và ROS1 có thể mở ra cách điều trị ung thư đại trực tràng mới. Đặc biệt các nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase ( TKIs ) có thể ngăn chặn đột biến gen ALK ROS1 do đó giết chết hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư . Ví dụ, thuốc crizotinib đã được FDA công nhận vào năm 2011 để điều trị ung thư phổi, và những thuốc khác đang được phát triển để điều trị ALK + và ROS1 + có thể có lợi ích tương tự như trong ung thư đại trực tràng.

"Đây là một nghiên cứu dựa trên các nền tảng khoa học. Chúng ta biết rằng khi kết hợp ALK và ROS1 không đúng cách với các gen khác, kết quả có thể gây ung thư. Chúng tôi có nhiều loại thuốc nhắm vào mục tiêu là các gen gây ung thư phổi và thậm chí có các bài kiểm tra để xác định ai có loại gen này. Điều quan trong là có áp dụng được vào các loại bệnh khác hay khôn

Ăn nhiều trái cây giảm nguy cơ ung thư bàng quang

Các nhà nghiên cứu Mỹ cho biết, việc ăn nhiều loại trái cây và rau có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư bàng quang ở phụ nữ.
Các nhà nghiên cứu từ Đại học Hawaii (Mỹ) đã chia sẻ thông tin trên với Tạp chí Dinh dưỡng. Họ đã phân tích dữ liệu thu thập từ 185.885 người lớn tuổi trong khoảng thời gian 12,5 năm qua. Trong số những người tham gia nghiên cứu, có 152 phụ nữ và 429 người đàn ông được chẩn đoán ung thư bàngquang.
Sau khi phân tích các nguyên nhân liên quan đến nguy cơ ung thư, chẳng hạn như độ tuổi, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng những phụ nữ ăn càng nhiều các loại rau quả thì lại có nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang càng thấp.
Những phụ nữ ăn nhiều các loại rau có màu vàng cam thì ít có khả năng bị ung thư bàng quang hơn 52 % so với người ít tiêu thụ.
Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, những phụ nữ ăn nhiều các loại rau có màu vàng cam thì ít có khả năng bị ung thư bàng quang hơn 52 % so với người ít tiêu thụ các loại rau tương tự.
Nghiên cứu cũng cho thấy những phụ nữ có mức tiêu thụ vitamin A, C và E cao nhất thì cũng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang thấp nhất.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lại không tìm thấy mối liên quan giữa ăn nhiều rau quả với nguy cơ mắc ung thư bàng quang ở Các nhà nghiên cứu Mỹ cho biết, việc ăn nhiều loại trái cây và rau có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư bàng quang ở phụ nữ.
Các nhà nghiên cứu từ Đại học Hawaii (Mỹ) đã chia sẻ thông tin trên với Tạp chí Dinh dưỡng. Họ đã phân tích dữ liệu thu thập từ 185.885 người lớn tuổi trong khoảng thời gian 12,5 năm qua. Trong số những người tham gia nghiên cứu, có 152 phụ nữ và 429 người đàn ông được chẩn đoán bị ung thư bàng quang.
Sau khi phân tích các nguyên nhân liên quan đến nguy cơ ung thư, chẳng hạn như độ tuổi, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng những phụ nữ ăn càng nhiều các loại rau quả thì lại có nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang càng thấp.
Ăn nhiều rau quả giúp giảm nguy cơ ung thư bàng quang ở phụ nữ
Những phụ nữ ăn nhiều các loại rau có màu vàng cam thì ít có khả năng bị ung thư bàng quang hơn 52 % so với người ít tiêu thụ.
Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, những phụ nữ ăn nhiều các loại rau có màu vàng cam thì ít có khả năng bị ung thư bàng quang hơn 52 % so với người ít tiêu thụ các loại rau tương tự.
Nghiên cứu cũng cho thấy những phụ nữ có mức tiêu thụ vitamin A, C và E cao nhất thì cũng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang thấp nhất.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lại không tìm thấy mối liên quan giữa ăn nhiều rau quả với nguy cơ mắc ung thư bàng quang ở nam giới.
Nhà nghiên cứu Song-Yi Park tại Trung tâm Ung thư của Đại học Hawaii nhận định: “”Nghiên cứu của chúng tôi nhằm giúp mọi người, đặc biệt là phụ nữ hiểu và tích cực ăn nhiều rau và trái cây để phòng chống ung thư bàng quang”..
Nhà nghiên cứu Song-Yi Park tại Trung tâm Ung thư của Đại học Hawaii nhận định: “”Nghiên cứu của chúng tôi nhằm giúp mọi người, đặc biệt là phụ nữ hiểu và tích cực ăn nhiều rau và trái cây để phòng chống ung thư bàng quang”.
Bệnh ung thư đại trực tràng có thể chữa được không? các phát hiện như thế nào?


Ung thư bàng quang di căn chữa được nhờ chẩn đoán sớm

Ung thư bàng quang di căn chữa được nhờ chẩn đoán sớm,
Với tình trạng bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được, sốt 38°5, cao 1m52, nặng 39Kg, da xanh, niêm mạc nhợt, trong tình trạng da bọc xương, hai mắt trũng sâu, không đi lại được. Đặc biệt đi tiểu ra dịch phân.
Xét nghiệm:
+ Công thức máu: bạch cầu tăng (18.000G/l), bạch cầu trung tính 91%. Hồng cầu 3,2T/l, Hb 86g/l.
+ Siêu âm ổ bụng: hình ảnh khối tổn thương vùng tiểu khung, ranh giới không rõ, xâm lấn trực tràng và tử cung.
+ Chụp CT ổ bụng và vùng tiểu khung: hình ảnh khối u từ lòng bàng quang xâm lấn qua thành bàng quang vào trực tràng và tử cung, ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Soi bàng quang có lỗ rò từ bàng quang vào trực tràng.
Chẩn đoán ung thư bàng quang: Bệnh nhân bị ung thư bàng quang tái phát giai đoạn muộn, rò bàng quang - trực tràng.

Kế hoạch điều trị:
Bệnh nhân đã được thông qua hội đồng hội chẩn tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai: Kết luận của Hội đồng là có chỉ định hóa - xạ trị tiền phẫu. Sau đó nếu tùy theo tình trạng cụ thể để xét phẫu thuật lại.
Trước hết: bệnh nhân được tiến hành xạ trị bằng máy gia tốc với liều 44Gy, phân liều 2Gy/ngày, chia làm 4 trường chiếu, kết hợp với hóa chất Cisplatin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch một tuần một lần.
Kết quả: Sau xạ trị và hóa trị tiền phẫu như trên: thì khối u đáp ứng một phần và thu nhỏ đi nhiều, bệnh nhân đã tăng 6kg, hết sốt, tự sinh hoạt được.

Sau đó bệnh nhân đã được hội chẩn với các chuyên gia Ngoại tiết niệu, để xem xét khả năng phẫu thuật phục hồi lại lưu thông đường tiêu hóa và tiết niệu.
Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt tử cung toàn bộ, cắt bàng quang bán phần và khâu phục hồi lỗ rò ở trực tràng.
Sau mổ: hậu phẫu ổn định, chúng tôi đã tiến hành điều trị bổ trợ hóa chất: Gemcitabin 1000mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1và 8, kết hợp với Cisplatin 70mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Sau 4 đợt điều trị, bệnh nhân ổn định, đáp ứng sau điều trị tốt, tăng cân, hết đau, đại tiện và tiểu tiện bình thường. Bệnh nhân được theo dõi, khám định kỳ.
Kết quả sau 2 năm điều trị ung thư bàng quang:
Kết quả thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sang toàn thân và chụp cộng hưởng từ (MRI) cho thấy: bệnh nhân có đáp ứng điều trị hoàn toàn, không còn khối u và sinh hoạt trở về bình thường, đại tiện và tiểu tiện bình thường theo con đường tự nhiên
Một số nhận xét từ kết quả điều trị bệnh nhân này:
- Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính của hệ thống tiết niệu, đứng hàng tứ 4 ở nam và hành thứ 7 ở nữ. Tỷ lệ tử vong 8-9/100000 dân/năm.
- Điều trị ung thư bàng quang phải kết hợp nhiều phương pháp, chủ yếu là phẫu thuật, xạ trị + hóa chất. Ngay cả giai đoạn phát hiệu sớm, sau khi phẫu thuật cũng nên điều trị bổ trợ bằng hóa xạ trị mới có thể kéo dài thời gian sống thêm và cải thiện được chất lượng sống cho người bệnh,
- Chúng tôi đã áp dụng đa phương pháp trong điều trị ung thư bàng quang đối với bệnh nhân này, đặc biệt những trường hợp giai đoạn muộn, cũng đã mang lại hiệu quả cao trong điều trị. Kéo dài thời gian sống, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Xem thêm bệnh ung thư thực quản tại đây, việc biết thêm kiến thức về bệnh này giúp phòng tránh được 

Biểu hiện ung thư tuyến tụy phát hiện như thế nào

Biểu hiện ung thư tuyến tụy phát hiện như thế nào? Câu hỏi của rất nhiều người cho muốn biết, bài này sẻ trả lời cho bạn.
Ung thư tuyến tụy là một bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của tuyến tụy, thường không biểu hiện triệu chứng sớm, hoặc các triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh không phát hiện ra. Hầu hết mọi người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy đã ở giai đoạn tiến triển của bệnh, và tỷ lệ sống chỉ trong vài năm. Chỉ có 4 phần trăm bệnh nhân ung thư tuyến tụy sống trên năm năm.
Biểu hiện ung thư tuyến tụy có thể gặp như sau:
Mắc bệnh tiểu đường đột ngột. 40 phần trăm bệnh nhân ung thư tuyến tụy được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường 1-2 năm trước khi phát hiện ra ung thư. Các nhà nghiên cứu tin rằng bệnh tiểu đường gây ra do các khối u.
Vàng da hoặc mắt. Ngay cả khi khối u tuyến tụy nhỏ, cũng có thể chặn các ống dẫn mật trong đầu tụy, điều này gây ra tình trạng vàng da và mắt.
Ngứa da, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Đó là do một phản ứng của da với bilirubin, hóa chất gan màu nâu vàng là nguyên nhân gây vàng da, và khiến cho bệnh nhân cảm thấy ngứa.
Biếng ăn. Khoảng sáu đến tám tháng trước khi được chẩn đoán có khối u tuyến tụy, bệnh nhân thường giảm sự thèm ăn và nhanh cảm thấy no, mặc dù ăn rất ít.
Những thay đổi trong hương vị. Bệnh nhân ung thư tuyến tụy thường có sự thay đổi về cảm nhận hương vị của những thực phẩm hàng ngày. Họ có thể cảm thấy nhạt nhẽo, hoặc đắng, vv …
Xem thêm cách điều trị ung thư tuyến tụy có những phương pháp như thế nào? Và hiệu quả mà nó đạt được như thế nào?
Đau bụng. Bệnh nhân ung thư tuyến tụy thường bị đau bụng nhẹ nhưng dai dẳng, lan tỏa xuống phía dưới. Cơn đau có thể biến mất nếu bạn nghiêng về phía trước.
Túi mật mở rộng. Sự tắc nghẽn của ống dẫn mật gây vàng da cũng có thể gây ra khi túi mật mở rộng. Qua kiểm tra hình ảnh, bác sĩ có thể phát hiện ra tình trạng này.
Da nhợt nhạt, phân có mùi và nổi. Nếu một khối u tuyến tụy ngăn chặn các enzym tiêu hóa vào đến ruột, dẫn tới không tiêu hóa được thức ăn chứa chất béo. Phân có mùi và nổi là kết quả của chất béo dư thừa. Đây có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy sớm và dễ bị bỏ qua.
Xem thêm bệnh ung thư phổi có những biểu hiện như thế nào?

Ung thư phổi cách phát hiện qua biểu hiện

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính thường gặp ở độ tuổi trung niên. Tuy nguyên nhân gây ung thư phổi chưa được kêt luận rõ ràng nhưng thống kê khoảng 85% trường hợp ung thư phổi liên quan đến hút thuốc lá.
Ung thư phổi có biểu hiện rõ ràng không? Cách kiểm tra mắc ưng thư phổi như thế nào? Hút thuốc lâu năm có nguy cơ ung thư phổi
Bố bạn là người hút thuốc lá lâu năm, vậy không loại trừ khả năng ung thư phổi. Đặc biệt, gần đây bố bạn có biểu hiện ho nhiều, đau ngực. Đó là những triệu chứng rất đáng lưu ý. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh ung thư phổi, thường nhận thấy khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển:
Ho: kéo dài và ngày càng nặng hơn, có thể ho ra máu

ung thư buồng trứng có biểu hiện không

Ung thư buồng trứng có biểu hiện không? Những biểu hiện đó có rõ ràng không? Cách phát hiện như thế nào? có khó không? Đó là băn khoăn của bệnh nhân, người nhà và những người muốn tìm hiểu.
Biểu hiện của ung thư buồng trứng có thể là:Chảy máu âm đạo bất thường
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), chảy máu âm đạo bất thường có thể là một triệu chứng của ung thư buồng trứng, nhất là hiện tượng chảy máu âm đạo sau khi mãn kinh. Đây là hiện tượng nghiêm trọng và có khả năng cao là triệu chứng của các bệnh ung thư phụ khoa trong đó có ung thư buồng trứng.

Biểu hiện ung thư cổ tử cung được phát hiện sớm

Các biểu hiện ung thư cổ tử cung:
Ung thư cổ tử cung thường phát triển chậm theo thời gian, trước khi ung thư xuất hiện ở cổ tử cung, các tế bào của cổ tử cung đi qua những thay đổi được gọi là loạn sản (thay đổi tiền ung thư). Trong giai đoạn loạn sản, các tế bào bất thường bắt đầu xuất hiện trong các mô cổ tử cung. Sau đó, các tế bào ung thư bắt đầu phát triển và lây lan sâu hơn vào cổ tử cung và các khu vực xung quanh.
Ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng sớm, đó là lý do tại sao dò tìm ung thư cổ tử cung là rất quan trọng. Xét nghiệm Pap thường xuyên cho phép các bác sĩ nhìn thấy những thay đổi sớm trong cổ tử cung mà có thể là sự khởi đầu của ung thư cổ tử cung. Điều quan trọng cần lưu ý là triệu chứng đau đớn không phải là triệu chứng sớm ung thư cổ tử cung. Bạn không nên chờ đợi tới khi cảm thấy các triệu chứng quá rõ ràng mới đi khám, bởi khi ấy, ung thư đã ở giai đoạn xâm lấn.

Tầm soát ung thư cổ tử cung hết sức quan trọng
Dò tìm ung thư cổ tử cung cho phép phát hiện những thay đổi bất thường trước khi ung thư phát triển. Việc tìm kiếm và điều trị tế bào bất thường có thể ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tốt nhất, và cơ hội điều trị khỏi bệnh lên tới hơn 90% nếu được phát hiện sớm.
Số lượng phụ nữ được chẩn đoán ung thư cổ tử cung mỗi năm đã giảm trong vài thập kỷ qua. Các bác sĩ tin rằng điều này có liên quan trực tiếp đến sự thành công của việc tầm soát ung thư cổ tử cung.
Để giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung, các bác sĩ khuyên chị em phụ nữ nên thực hiện xét nghiệm Pap thường xuyên. Đây là một thử nghiệm đơn giản nhưng rất quan trọng bởi có thể tìm thấy ung thư cổ tử cung hoặc các tế bào bất thường có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung, và giúp việc điều trị ung thư cổ tử cung có hiệu quả hơn.

Ung thư dạ dày có biểu hiện như thế nào

Ở nước ta, ước tính mỗi năm có khoảng 10.000 người tử vong do ung thư dạ dày. Một trong những nguyên nhân khiến ung thư dạ dày có tỷ lệ tử vong cao là do bệnh hầu như không có triệu chứng ở giai đoạn sớm. Khi những triệu chứng biểu hiện rõ ràng thì bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn, gây nhiều khó khăn trong điều trị.
Đau hoặc khó chịu ở bụng:
Một trong những dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu tiên là cảm giác đầy bụng, tức bụng hoặc thỉnh thoảng có cảm giác đau nhói ở bụng kèm theo ợ nóng quá mức…. Ngoài ra, tình trạng ợ nóng và khó tiêu cũng khá phổ biến ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu.
Khó nuốt

Ung thư đại trực tràng biểu hiện sớm bạn cần để ý

Ung thư đại trực tràng đứng ở vị trí thứ 5 sau ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư vòm họng hầu hết có biểu hiện của nó không rõ rệt nên khi bênh nhân được phát hiện một cách tình cơ và là giai đoạn cuối nên các phương pháp điều trị chỉ là tiêu diệt tế bào ung thư không cho di căn, và duy trì sự sống trong thời gian ngắn.
Nếu gặp các biểu hiện dưới đây kéo dày thì nên đi kiểm để biết thêm thông tin chính xác
Biểu hiện ung thư đại trực trang có thể gặp như sau:
Chảy máu trực tràng: thường có biểu hiện là đi ngoài ra máu kèm theo căng tức, đau nhức, sưng và ngứa vùng xung quanh hậu môn. Những triệu chứng này thường dễ nhầm với bệnh trĩ hay kiết lỵ. Tuy nhiên các bác sĩ khuyến cáo rằng người bệnh cần đến bệnh viện để xét nghiệm và kiểm tra rõ nguyên nhân bởi đây cũng là một trong những dấu hiệu ban đầu của ung thư đại tràng.

Thay đổi thói quen đại tiện: ung thư đại tràng thường gây thay đổi trong thói quen đại tiện như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, cảm giác vẫn còn chất thải trong ruột khi đã đi đại tiện xong, đại tiện nhiều lần, phân lỏng hoặc phân có kèm theo chất nhầy…
Đau bụng kéo dài: Đau bụng là triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau và nhiều trường hợp không có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe nên triệu chứng này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên, khi đau bụng kéo dài không rõ nguyên nhân cộng với tình trạng ngày càng nghiêm trọng, bạn nên đi khám để kiểm tra rõ nguyên nhân và kịp thời xử trí nếu có ung thư đại tràng.


Mệt mỏi, chóng mặt và khó thở không rõ nguyên nhân: đây là những dấu hiệu của bệnh thiếu máu. Việc điều trị ung thư đại trực tràng, Khi khối u được hình thành tại đại tràng, các dấu hiệu thiếu máu sẽ xuất hiện do việc mất máu để nuôi dưỡng khối u, hoặc khối u tiết ra chất giống với hormone tác động vào quá trình sinh huyết, hoặc do việc mất máu mạn tính kéo dài qua đại tiện.
Giảm cân nhanh chóng và liên tục: khi mắc ung thư đại tràng, hệ tiêu hóa của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng dẫn tới hấp thụ chất dinh dưỡng kém đi. Cơ thể mệt mỏi và thiếu máu dẫn đến sút cân. Khi bị đột ngột giảm cân nhanh chóng và kéo dài, nên đi khám để kiểm tra thay vì tự ý dùng các loại thuốc tiêu hóa mà không có chỉ định của bác sĩ.
Trong đa số các trường hợp, những triệu chứng trên không hoàn toàn là triệu chứng của ung thư đại tràng, tuy nhiên để hoàn toàn chắc chắn và kịp thời phát hiện bệnh, cần đến khám và kiểm tra khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường trên cơ thể. Ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm thường không có những triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh, bởi vậy cần chú trọng việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là đối với người trên 50 tuổi, bao gồm cả tầm soát ung thư để có một sức khỏe tốt.
Xem thêm ung thư thực quản để bạn biết thông tin.