Tình huống lâm sàng:
Các ung thư da mọc ở các vùng da bộc lộ của cơ thể, vì thế 90 – 95% các trường hợp đều được chẩn đoán chính xác.
a) Dấu chứng sớm:
- Mất một mép da
- Thay đổi màu da
- Các vùng dầy sừng không đều
b) Dấu chứng thường gặp:
- Một vùng sùi không chịu lành
- Một vết loét dai dẳng, không có nguyên nhân rõ
- Một vết loét ở vị trí trước đó đã bị chiếu tia, vết phỏng cũ, hoặc sẹo có từ lâu
- Tổn thương khả nghi ở da của các bệnh nhân có nguy cơ cao, chẳng hạn đã tiếp xúc với bức xạ tia cực tím, với arsenic hoặc với sản phẩm của dầu hỏa.
2. Các phương tiện chẩn đoán ung thư da :
a) Sinh thiết trọng với rìa an toàn là 0,5 – 1 cm nếu tổn thương còn nhỏ (bằng hoặc dưới 2 cm) và nếu vị trí cho phép. Không được điều trị nếu không có kết quả mô học. Nếu rìa da chung quanh đủ an toàn thì sinh thiết trọn cũng là liệu pháp tận gốc.
b) Sinh thiết một mảng nếu tổn thương lớn. Việc điều trị tận gốc phải được thực hiện tiếp theo càng sớm càng tốt.
Có hai loại ung thư da:
1. Carcinom tế bào đáy:
Bướu nguyên phát ăn lan rất chậm các cấu trúc và mô lân cận, phá hoại ngày một chút vùng da xung quanh . Diễn tiến này thường rất chậm. Hầu như không bao giờ di căn hạch và di căn xa, carcinoma này chỉ nguy hiểm do vị trí của nó có thể ăn vào mắt, ăn lủng xương mũi.
2. Carcinom tế bào vẩy:
Tổn thương nguyên phát ăn lan tại chỗ vào cấu trúc và mô lân cận, diễn tiến mau hơn carcinom tế bào đáy. Di căn hạch khoảng 10% các ca. Tổn thương vùng mặt di căn đến các hạch dưới hàm, hạch cổ và hạch mang tai, tổn thương vùng bày tay, chân đến các hạch nách, bẹn. Di căn xa hiếm gặp và rất trễ (phổi và xương). Carinom tế bào vẩy của tuyến mồ hôi và tuyến nhờn thì không di căn.
Các ung thư da mọc ở các vùng da bộc lộ của cơ thể, vì thế 90 – 95% các trường hợp đều được chẩn đoán chính xác.
a) Dấu chứng sớm:
- Mất một mép da
- Thay đổi màu da
- Các vùng dầy sừng không đều
b) Dấu chứng thường gặp:
- Một vùng sùi không chịu lành
- Một vết loét dai dẳng, không có nguyên nhân rõ
- Một vết loét ở vị trí trước đó đã bị chiếu tia, vết phỏng cũ, hoặc sẹo có từ lâu
- Tổn thương khả nghi ở da của các bệnh nhân có nguy cơ cao, chẳng hạn đã tiếp xúc với bức xạ tia cực tím, với arsenic hoặc với sản phẩm của dầu hỏa.
2. Các phương tiện chẩn đoán ung thư da :
a) Sinh thiết trọng với rìa an toàn là 0,5 – 1 cm nếu tổn thương còn nhỏ (bằng hoặc dưới 2 cm) và nếu vị trí cho phép. Không được điều trị nếu không có kết quả mô học. Nếu rìa da chung quanh đủ an toàn thì sinh thiết trọn cũng là liệu pháp tận gốc.
b) Sinh thiết một mảng nếu tổn thương lớn. Việc điều trị tận gốc phải được thực hiện tiếp theo càng sớm càng tốt.
Có hai loại ung thư da:
1. Carcinom tế bào đáy:
Bướu nguyên phát ăn lan rất chậm các cấu trúc và mô lân cận, phá hoại ngày một chút vùng da xung quanh . Diễn tiến này thường rất chậm. Hầu như không bao giờ di căn hạch và di căn xa, carcinoma này chỉ nguy hiểm do vị trí của nó có thể ăn vào mắt, ăn lủng xương mũi.
2. Carcinom tế bào vẩy:
Tổn thương nguyên phát ăn lan tại chỗ vào cấu trúc và mô lân cận, diễn tiến mau hơn carcinom tế bào đáy. Di căn hạch khoảng 10% các ca. Tổn thương vùng mặt di căn đến các hạch dưới hàm, hạch cổ và hạch mang tai, tổn thương vùng bày tay, chân đến các hạch nách, bẹn. Di căn xa hiếm gặp và rất trễ (phổi và xương). Carinom tế bào vẩy của tuyến mồ hôi và tuyến nhờn thì không di căn.
Xem cách điều trị ung thư da có hiệu quả nhất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét